28 câu hỏi 60 phút
Một khối khí xác định được nhốt trong một xi lanh kín. Pít tông có thể chuyển động qua lại trong xi lanh. Truyền cho khối khí một nhiệt lượng để khối khi thực hiện công. So với trạng thái ban đầu, trong quá trình thực hiện công tốc độ chuyển động nhiệt của các phân tử khí
giảm, mật độ phân tử khí tăng
không đổi, mật độ phân tử khí tăng
không đổi, mật độ phân tử khí giảm
khí tăng, mật độ phân tử khí giảm
So với ban đầu, vì khối khi nhận nhiệt lượng nên nhiệt độ khối khí tăng, các phân tử khí chuyển động nhiệt nhanh hơn. Khối khí giãn nở thực hiện công làm thể tích khối khí tăng lên, mật độ khí tương ứng giảm đi.
So với ban đầu, vì khối khi nhận nhiệt lượng nên nhiệt độ khối khí tăng, các phân tử khí chuyển động nhiệt nhanh hơn. Khối khí giãn nở thực hiện công làm thể tích khối khí tăng lên, mật độ khí tương ứng giảm đi.
Hình 3 là biển cảnh báo nguy hiểm về điện.
Quá trình chuyển hóa từ thể khí sang thể lỏng là quá trình ngưng tụ.
Ta có công thức: \(\Delta U=Q+A=25-17=8J\) Độ biến thiên nội năng là số dương, do đó nội năng tăng.
Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng cho cùng một lượng chất trước và sau khi qua máy lạnh:
\(\frac{{{p}_{l}}.{{V}_{l}}}{{{p}_{n}}.{{V}_{n}}}=\frac{nR{{T}_{l}}}{nR{{T}_{n}}}<=>\frac{8,65.8}{80.1}=\frac{273+a}{273+60}=>a\simeq {{15}^{0}}C\)
Sự hình thành nước ngưng tụ (gọi là các giọt mồ hôi) trên một cốc nước đá làm cho nước đá tan nhanh hơn so với cách khác. Biết nhiệt động đặc riêng của hơi nước trong không khí là Lc = 2256 kJ/kg và nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là Lm 334 kJ/kg.
Các phân tử nước trong không khí đi qua khoảng trống giữa các phân tử trong ly thủy tinh để ra ngoài và ngưng tụ trên thành ly
Các giọt nước ngưng tụ trên thành ly truyền nhiệt lượng vào trong ly làm nước đá tan nhanh hơn
Khi số lượng nước đá trong ly tan hết, sau một khoảng thời gian thì lượng mồ hôi trên ly nước đá giảm đi
Nếu làm ngưng tụ 8 gam hơi nước trên thành một cốc thủy tinh chứa nước và cả 200 gam nước đá ở 0°C thì có khoảng 54 gam nước đá trong ly bị tan thành nước. Giả sử không có sự truyền nhiệt nào khác xảy ra
Dưới đáy biển sâu 200m có một bọt khí có thể tích 1 cm3 nổi lên trên mặt nước. Nhiệt độ không khí trên mặt nước là 30°C, nhiệt độ dưới đáy biển là 4°C. Lấy g = 10 m/s2. Khối lượng riêng của nước biển là 1200 kg/m3; áp suất khí quyển ngay trên mặt biển là 101300 N/m2
Khi nổi lên, thể tích bọt khí tăng nên số mol khí giảm
Áp suất ở độ sâu 200m dưới đáy biển là 2501300 Pa
Nhiệt độ giữa đáy biển và mặt biển chênh lệch 299 K
Thể tích bọt khí khi lên tới mặt biển là 27 cm3
Hai thanh ray bằng kim loại OA, OB nối với nhau tại O. Thanh kim loại mn vuông góc với OA chuyển động thẳng đều ra xa điểm O với tốc độ 2 m/s. Ban đầu hai điểm tiếp xúc giữa thanh mn với hai thanh OA; OB cách nhau l0 = 1m. Hệ thống được đặt trong một từ trường đều có cám ứng từ B = 0,1T như hình vẽ. Giả sử điện trở khung dây không đổi và bằng 2Ω trong suốt quá trình thanh mn chuyển động.
Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây có chiều cùng chiều từ n đến m
Từ thông qua mạch thay đổi do sự biến thiên của diện tích khung dây
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây theo biểu thức \(\xi =0,8+0,1t\)
Cường độ dòng điện qua khung dây lúc t = 10 s có độ lớn là 1,1 A
Radon là khí không màu, không mùi và không vị. Do đó không thể phát hiện chỉ bằng giác quan con người. Radon \(_{86}^{222}Rn\) là một đồng vị phân rã alpha và sinh ra hạt nhân con X với chu kỳ 3,82 ngày. Nguyên tố \(_{86}^{222}Rn\) tích tụ trong các ngôi nhà được WHO cho là nguyên nhân thứ hai gây ra bệnh ung thư phổi sau thuốc lá. Trong một khảo sát tại Bình Dương, Việt Nam người ta đo được độ phóng xạ trong 1m3 không khí chứa khoảng 11,4 triệu nguyên tử khí radon. Biết rằng độ phóng xạ an toàn của radon trong không khí vào khoảng 150 Bq/m3
Hằng số phân rã phóng xạ của \(_{86}^{222}Rn\) là \(2,{{1.10}^{-6}}\left( {{s}^{-1}} \right) \)
Độ phóng xạ của khí radong tại vị trí khảo sát là 200 Bq/m3
Độ phóng xạ của khí radon tại Bình Dương ở mức nguy hiểm
Biết \({{m}_{_{86}^{222}Rn}}=222,0175u\) ; \({{m}_{_{2}^{4}He}}=4,0026u\); \({{m}_{X}}=218,0089u\). Phản ứng toả ra năng lượng là 5,587 MeV (bỏ qua phóng xạ gamma)