28 câu hỏi 60 phút
Sự bay hơi
xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào của chất lỏng
chỉ xảy ra ở trong lòng chất lỏng
xảy ra với tốc độ như nhau ở mọi nhiệt độ
chỉ xảy ra đối với một số ít chất lỏng
Sự bay hơi xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào của chất lỏng.
Sự bay hơi
Sự bay hơi xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào của chất lỏng.
Năng lượng liên kết là
Năng lượng liên kết của một hạt nhân là năng lượng tối thiểu để phá vỡ hạt nhân thành các nucleon riêng biệt.
Nội năng của một vật là
Nội năng của một vật là tổng động năng và thế năng của các phân tử cấu tạo nên vật.
Vì nhiệt lượng do mỗi miếng kim loại tỏa ra phụ thuộc vào khối lượng, nhiệt dung riêng và độ biến thiên nhiệt độ của chúng. Mà chúng có cùng khối lượng và nhiệt độ ban đầu như nhau nên nhiệt dung riêng của kim loại nào lớn hơn thì nhiệt lượng của nó tỏa ra lớn hơn.
\({{\text{c}}_{\text{nh }\!\!\hat{\mathrm{o}}\!\!\text{ m}}}>{{\text{c}}_{\text{}\text{ng}}}>{{\text{c}}_{\text{ch }\!\!\grave{\mathrm{i}}\!\!\text{ }}}\) nên \({{\text{Q}}_{\text{nh }\!\!\hat{\mathrm{o}}\!\!\text{ m}}}>{{\text{Q}}_{\text{}\text{ng}}}>{{\text{Q}}_{\text{ch }\!\!\grave{\mathrm{i}}\!\!\text{ }}}\) hay nhiệt lượng của miếng nhôm truyền cho nước lớn nhất, rồi đến miếng đồng, miếng chì.
Nhiệt lượng cần để đun nóng nước từ \(20\) \({}^\circ \text{C}\) đến \(100\) \({}^\circ \text{C}\):
\({{\text{Q}}_{1}}=\text{m}.\text{c}.\text{ }\!\!\Delta\!\!\text{ T}=0,2.4200.80=67200\text{ }\!\!~\!\!\text{ J}.\)
Nhiệt lượng cần để \(200\text{ }\!\!~\!\!\text{ g}\) nước bay hơi hoàn toàn:
\({{\text{Q}}_{2}}=\text{m}.\text{L}=0,2.2,{{26.10}^{6}}=452000\text{ }\!\!~\!\!\text{ J}.\)
Tổng nhiệt lượng cần cung cấp để làm nước trong bình chuyển từ trạng thái lỏng ở \(20\text{ }\!\!~\!\!\text{ }{}^\circ \text{C}\) thành hơi nước hoàn toàn:
\(\text{Q}={{\text{Q}}_{1}}+{{\text{Q}}_{2}}=67200+452000=519200\text{ }\!\!~\!\!\text{ J}.\)
Một bình đun nước nóng bằng điện có công suất \(P=6,0~\text{kW}\). Nước được làm nóng khi đi qua buồng đốt của bình. Nước chảy qua buồng đốt với lưu lượng \(q=5,{{8.10}^{-2}}\) \(\text{kg}/\text{s}\). Nhiệt độ của nước khi đi vào buồng đốt là \({{t}_{0}}=15~{}^\circ \text{C}.\) Cho nhiệt dung riêng của nước là \(c=4200\) \(\text{J}/\text{kg}.\text{K}\). Bỏ qua mọi hao phí
Nhiệt độ của nước khi ra khỏi buồng đốt là \(43~{}^\circ \text{C}\)
Nếu nhiệt độ của nước khi đi vào buồng đốt tăng gấp đôi thì nhiệt độ nước ra khỏi buồng đốt tăng gấp đôi
Công suất điện của bình bị giảm đi 2 lần thì nhiệt độ nước ra khỏi buồng đốt là \(27~\)°\(\text{C}\)
Để nhiệt độ nước ra khỏi buồng đốt bằng thân nhiệt trung bình của con người là \(37~\), ta có thể tăng lưu lượng nước chảy qua buồng đốt thêm \(0,{{7.10}^{-2}}\text{ }\!\!~\!\!\text{ kg}/\text{s}.\)
Hình bên là súng phun sơn HVLP ( High-Volume, Low-Pressure) một công cụ quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp như xây dựng, sản xuất ô tô, đồ gỗ,… Súng phun sơn không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo chất lượng sơn đồng đều, mịn màng và bền lâu. Điều chỉnh áp suất khí sao cho phù hợp, thường ở mức \({{p}_{0}}=2,5~\text{bar}\) ở nhiệt độ \({{t}_{0}}=27{{~}^{\text{o}}}\text{C}\) để có thể tạo lớp sơn đều, mịn. Biết trung bình lượng không khí phun ra là \(Q~=~200~\text{l }\!\!\acute{\mathrm{i}}\!\!\text{ t}/\text{ph }\!\!\acute{\mathrm{u}}\!\!\text{ t}\), khối lượng mol của không khí là \(M=29~\text{g}/\text{mol}~\)( coi lượng sơn phun ra cùng với không khí là không đáng kể) và \(1\text{ }\!\!~\!\!\text{ bar}=~{{10}^{5}}~\text{Pa}\). Cho hằng số Boltzman \(k=1,{{38.10}^{-23}}~\text{J}/\text{K}\). Coi toàn bộ khí là khí lý tưởng.
Súng phun sơn cần nén khí để tạo lực phun mạnh và đồng đều
Thể tích khí thoát ra trong 1 giây ngay sau khi rời vòi phun là \(3,33\text{ }\!\!~\!\!\text{ l }\!\!\acute{\mathrm{i}}\!\!\text{ t}\)
Bơm liên tục 8 phút thì khối lượng khí thoát ra bằng \(4453,03\text{ }\!\!~\!\!\text{ g}\)
Động năng tịnh tiến trung bình của các phân tử khí trong súng trước khi phun ra là \(5,{{59.10}^{-22}}\text{ }\!\!~\!\!\text{ J}\)
Hình dưới là sơ đồ cấu tạo của một đèn pin lắc tay cần pin. Lắc nó trong một thời gian ngắn sẽ tạo ra dòng điện và làm phát sáng bóng đèn.
Bộ phận chuyển động bên trong đèn pin là một nam châm vĩnh cửu
Khi lắc đèn pin với tốc độ nhanh hơn thì đèn sẽ sáng hơn
Quá trình chuyển đổi năng lượng của đèn là từ thế năng thành điện năng rồi thành quang năng và nhiệt năng
Nếu cho cuộn dây cố định bao phủ toàn bộ chiều dài đường đi của bộ phận chuyển động thì đèn sẽ sáng hơn so với thiết kế ban đầu
Năm 1934, hai ông bà Joliot và Curie dùng hạt \(\alpha \) bắn phá một lá nhôm và thu được phosphorus với phương trình phản ứng là \({}_{2}^{4}\text{He}+~{}_{13}^{27}\text{Al}~\to ~{}_{15}^{30}\text{P}+{}_{0}^{1}n\). Điều đặc biệt là hạt nhân \({}_{15}^{30}\text{P}\) sinh ra có tính phóng xạ \({{\beta }^{+}}\). Hạt nhân hoặc nguyên tử \({}_{15}^{30}\text{P}\) được gọi là đồng vị phóng xạ nhân tạo vì không có sẵn trong thiên nhiên. Phosphorus thiên nhiên là đồng vị bền \({}_{15}^{31}\text{P}\). Bằng cách dùng các máy gia tốc (và các lò phản ứng hạt nhân) thực hiện các phản ứng hạt nhân, người ta đã tạo ra hơn \(2000\) đồng vị phóng xạ, trong khi số đồng vị phóng xạ tự nhiên chỉ có khoảng \(325\)
Số lượng đồng vị phóng xạ tự nhiên nhiều hơn số lượng đồng vị phóng xạ nhân tạo
Phản ứng tạo ra \({}_{15}^{30}\text{P}\) là một ví dụ về phản ứng hạt nhân do con người thực hiện
Đồng vị phóng xạ nhân tạo \({}_{15}^{30}\text{P}\) sau khi phóng xạ cho sản phẩm là hạt nhân \({}_{14}^{28}\text{Si}\)
Đồng vị phóng xạ \({}_{15}^{30}\text{P}\) có chu kì bán rã là \(3~\text{ph }\!\!\acute{\mathrm{u}}\!\!\text{ t}~15~\text{gi }\!\!\hat{\mathrm{a}}\!\!\text{ y}\). Ban đầu người ta có một mẫu \({}_{15}^{30}\text{P}\) nguyên chất có khối lượng \(15~\text{g}\). Khối lượng \({}_{15}^{30}\text{P}\) còn lại trong mẫu sau \(585\) giây là \(1,785~\text{g}\)