28 câu hỏi 60 phút
Một động cơ điện có hiệu suất 80%, nếu tiêu thụ công suất 500 W thì công suất hữu ích của động cơ là
400 W
450 W
500 W
550 W
\({{P}_{ci}}\)=\({{P}_{tp}}\).H = 500.80\(%\) = 400 W.
Một động cơ điện có hiệu suất 80%, nếu tiêu thụ công suất 500 W thì công suất hữu ích của động cơ là
\({{P}_{ci}}\)=\({{P}_{tp}}\).H = 500.80\(%\) = 400 W.
Áp dụng quy tắc xòe bàn tay trái, ta xác định được chiều của lực từ tác dụng vào đoạn dây mang dòng điện là hướng vuông góc vào trong mặt phẳng hình vẽ
\(\tan \alpha =\frac{{{F}_{t}}}{P}=\frac{B.I.l}{m.g}=\frac{0,5.2.0,05}{0,005.10}=1=>\alpha =45{}^\circ \).
\(m={{m}_{o}}{{.2}^{-\frac{t}{T}}}={{10.2}^{-\frac{4800}{1600}}}=1,25~g\).
Sóng điện từ là sóng ngang.
Sóng điện từ lan truyền được trong chân không. Vận tốc lan truyền của sóng điện từ trong chân không bằng vận tốc ánh sáng \(\left( c~\approx ~3.108m/s \right).\) Sóng điện từ lan truyền được trong các điện môi. Tốc độ lan truyền của sóng điện từ trong các điện môi nhỏ hơn trong chân không và phụ thuộc vào hằng số điện môi.
Sóng điện từ là điện từ trường lan truyền trong không gian.
Trong quá trình lan truyền \(\vec{B}\) và \(\vec{E}\) luôn luôn vuông góc với phương truyền sóng.
Một chiếc xe tải vượt qua sa mạc Sahara. Chuyến đi bắt đầu vào sáng sớm khi nhiệt độ là \(3,0{}^\circ \text{C}\). Thể tích khí coi là lí tưởng chứa trong mỗi lốp xe là \(1,50\text{ }\!\!~\!\!\text{ }{{\text{m}}^{3}}\) và áp suất trong các lốp xe là \(3,42.\text{ }\!\!~\!\!\text{ }{{10}^{5}}\text{ }\!\!~\!\!\text{ Pa}.\) Coi khí trong lốp xe có nhiệt độ như ngoài trời, không thoát ra ngoài và thể tích lốp không thay đổi. Đến giữa trưa, nhiệt độ tăng lên đến \(42{}^\circ \text{C}.\)
Các phân tử khí trong lốp xe chuyển động liên tục và va chạm với thành lốp xe gây ra áp suất lên thành lốp
Sáng sớm trong mỗi lốp xe có 164 mol khí
Khi đến trưa, áp suất trong lốp là \(3,{{9.10}^{5}}\text{ }\!\!~\!\!\text{ Pa}\)
Từ sáng sớm cho đến trưa, độ tăng động năng tịnh tiến trung bình của một phân tử không khí là \(10,{{5.10}^{-21}}\text{ }\!\!~\!\!\text{ J}\). Cho hằng số Boltzman \(k=1,{{38.10}^{-23}}\text{ }\!\!~\!\!\text{ J}.{{\text{K}}^{-1}}\)
Hình sau mô tả sơ đồ hoạt động đơn giản hóa của cảm biến khói ion hóa.
Nguồn phóng xạ \(\alpha \) từ chất phóng xạ Americium \({}_{95}^{241}\text{Am}\) có hằng số phóng xạ \(\lambda =5,{{081.10}^{-11}}~{{\text{s}}^{-1}}\)được đặt giữa hai bản kim loại kết nối với một pin. Các hạt \(\alpha \) phóng ra làm ion hóa không khí giữa hai bản kim loại, cho phép một dòng điện nhỏ chạy giữa hai bản kim loại đó và chuông báo không kêu.
Nếu có khói bay vào giữa hai bản kim loại, các ion trong này sẽ kết hợp với những phân tử khói và dịch chuyển chậm hơn làm cường độ dòng điện chạy giữa hai bản kim loại giảm đi. Khi dòng điện giảm tới mức nhất định thì cảm biến báo khói sẽ gửi tín hiệu kích hoạt chuông báo cháy
Tia \(\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }\) phát ra từ nguồn phóng xạ bị lệch về phía bản kim loại nhiễm điện âm
Chu kì bán rã của Americium \({}_{95}^{241}\text{Am}\) là \(1,{{58.10}^{5}}\) ngày
Độ phóng xạ của nguồn Americium \({}_{95}^{241}\text{Am}\) có khối lượng \(0,125\text{ }\!\!~\!\!\text{ }\!\!\mu\!\!\text{ g}\) là \(11,3\text{ }\!\!~\!\!\text{ kBq}\)
Sau khi sử dụng 15 năm, độ phóng xạ của nguồn Americium \({}_{95}^{241}\text{Am}\) trong cảm biến giảm còn \(3,47%\) so với độ phóng xạ ban đầu lúc mới mua
Một học sinh pha một cốc trà nóng. Sau một lúc, học sinh này thêm một số viên đá vào trà. Học sinh sử dụng cảm biến nhiệt độ để đo nhiệt độ của nước trà. Hình dưới đây cho thấy biểu đồ nhiệt độ - thời gian thu được.
Trong quá trình diễn ra thí nghiệm, học sinh cần khuấy trà liên tục là để nhiệt độ của nước trà trong cốc gần như đồng đều nhau ở các vị trí khác nhau
Thời điểm thả các viên đá vào ứng với điểm P trên đồ thị
Thời điểm đá tan hết ứng với điểm R trên đồ thị
Nhiệt độ môi trường xung quanh khoảng \(34\)
Hình 1: Mô tả Rơle có nguồn điện và khóa S để đóng, ngắt dòng điện từ A qua B. Khi đóng khóa S, cuộn dây là nam châm điện hút thanh sắt non làm thanh sắt quay đóng tiếp điểm, trong mạch A, B có dòng điện chạy qua.
Hình 2: Bỏ nguồn điện và khóa S rồi kết nối phần Rơle với mạch điện có gắn chuông báo động (chuông kêu khi mạch A, B đóng). Nguồn điện mới có hiệu điện thế \(U~\)không đổi, X là điện trở nhiệt (có giá trị giảm khi nhiệt độ trên nó tăng).
Khi khóa S đóng, cực Nam của nam châm điện hút thanh sắt non quay làm đóng tiếp điểm
Thay thanh quay sắt non bằng thanh quay chất liệu bằng đồng thì Rơle hoạt động tốt hơn
Ở Hình 2: Khi nhiệt độ qua X tăng lên thì từ trường do nam châm điện tạo ra cũng tăng, tăng đến một giá trị nào đó có thể kích hoạt chuông kêu
Trong thực tế hệ thống này dùng để báo cháy khi nhiệt độ môi trường đạt \(80{}^\circ \text{C}\). Để chuông kêu khi nhiệt độ môi trường đạt giá trị thấp hơn \(80{}^\circ \text{ }\!\!~\!\!\text{ C }\!\!~\!\!\text{ }\)ta ghép thêm một điện trở giống X nối tiếp với X