28 câu hỏi 60 phút
Cho số Avogadro \(\mathrm{N}_{\mathrm{A}}=6,02 \cdot 10^{23}\) hạt \(/ \mathrm{mol}\). Số neutron có trong \(3,5 \mathrm{~g}\) Carbon \({ }_{6}^{14} \mathrm{C}\) có giá trị bằng
\(3,01 \cdot 10^{23}\)
\(6,02 \cdot 10^{23}\)
\(9,03.10^{23}\)
\(12,04.10^{23}\)
Đáp án đúng là D.
Số nguyên tử Carbon \({ }_{6}^{14} C: N=n \cdot N_{A}=\frac{m}{M} \cdot N_{A}=\frac{3,5}{14} \cdot 6,02 \cdot 10^{23}=1,505 \cdot 10^{23}\) nguyên tử.
Trong mỗi nguyên tư Carbon \({ }_{6}^{14} \mathrm{C}\) có chứa \(14-6=8\) hạt neutron.
Số neutron có trong 3,5 g Carbon \({ }_{6}^{14} \mathrm{C}\) có giá trị bằng: \(1,505.10^{23} .8=12,04.10^{23}\).
Đáp án đúng là D.
Số nguyên tử Carbon \({ }_{6}^{14} C: N=n \cdot N_{A}=\frac{m}{M} \cdot N_{A}=\frac{3,5}{14} \cdot 6,02 \cdot 10^{23}=1,505 \cdot 10^{23}\) nguyên tử.
Trong mỗi nguyên tư Carbon \({ }_{6}^{14} \mathrm{C}\) có chứa \(14-6=8\) hạt neutron.
Số neutron có trong 3,5 g Carbon \({ }_{6}^{14} \mathrm{C}\) có giá trị bằng: \(1,505.10^{23} .8=12,04.10^{23}\).
Khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân, ta dùng biện pháp nào sau đây để thu gom thủy ngân có hiệu quả nhất?
Đáp án đúng là C.
Hướng dẫn giải
Thủy ngân rất độc đối với cơ thể người nên cần cẩn thận khi thu gom thủy ngân:
Bước 1: Phải di chuyển ngay lập tức nhũng nguời đang có mặt trong khu vực nhiệt kế thủy ngân bị vỡ ra ngoài.
Bước 2: Tuyệt đối không để gió lùa. Đóng cưa sổ và cưa ra vào để thủy ngân không phát tán trong không khí.
Bước 3: Dùng đèn chiếu sáng để nhìn rõ phạm vi thủy ngân bị chảy ra. Người dọn phải đeo khẩu trang, đeo găng tay để chuẩn bị dọn sạch thưy ngân, tuyệt đối không tiếp xúc với thủy ngân bằng tay không.
Bước 4: Dùng bột lưu huỳnh rắc lên chỗ nhiệt kế vỡ để lưu huỳnh phản ưng với thủy ngân tạo thành hợp chất khó bốc hơi hơn. Dùng chổi mềm và giấy mềm để gom thủy ngân lại và cho vào lọ thủy tinh hoặc túi kín truơóc khi bỏ và sọt rác.
Bước 5: Thu dọn xong phải mở hết cửa để khu vực đó thông thoáng trong vài giờ.
Đáp án đúng là C.
Hướng dẫn giải
\(Q=\lambda \cdot m=4.10^{5} \cdot 400=16 \cdot 10^{7} \mathrm{~J} .\)
Đáp án đúng là A.
Hướng dẫn giải: Lương điện năng cần cung cấp:
\(\begin{gathered} H=\frac{A_{c o ́ ~ i ́ c h}}{A_{\text {toàn phần }}} \cdot 100 \%=\frac{Q}{A} \cdot 100 \% A=\frac{Q \cdot 100 \%}{H}=\frac{16 \cdot 10^{7} \cdot 100 \%}{90 \%}=\frac{16}{9} \cdot 10^{8} \mathrm{~J} \approx 49,4 \mathrm{~kW} \cdot \mathrm{~h} . \end{gathered}\)
Nội năng của khối khí giảm 15 J khi truyền cho khối khí một nhiệt lượng 35 J. Khi đó, khối khí đã:
Đáp án đúng là: A
Hướng dẫn giải
Biểu thức định luật I nhiệt động lực học: \(\Delta U=A+Q \Leftrightarrow-15=A+35 \Leftrightarrow A=-50 \mathrm{~J}\).
Khối khí đã thục hiện công là 50 J.
Trong mỗi ý a ), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một xi lanh đặt nằm ngang có pit-tông chuyển động được (ma sát giữa xi lanh và pit-tông không đáng kể), chứa 2 g khí Helium \((\mathrm{He})\), khối khí thực hiện chu trình biến đổi trạng thái từ \((1) \rightarrow(2) \rightarrow(3) \rightarrow(4) \rightarrow(1)\) được biểu diễn trên giãn đồ \(\mathrm{P}-\mathrm{T}\) như hình vẽ. Cho \(\mathrm{p}_{0}=1,5.10^{5} \mathrm{~Pa}, \mathrm{~T}_{0}=300 \mathrm{~K}\).
Biết khối lượng mol của Helium là \(4 \mathrm{~g} / \mathrm{mol} ; \mathrm{R}=8,31 \mathrm{~J} /(\mathrm{mol} . \mathrm{K})\).
Chu trình biến đổi trạng thái của khối khí gồm các quá trình sau: \((1) \rightarrow(2)\) là đẳng áp; \((2) \rightarrow(3)\) là đẳng nhiệt; (3) \(\rightarrow\) (4) là đẳng áp; (4) \(\rightarrow\) (1) là đẳng tích
Số mol của lượng khí Helium chứa trong bình là \(0,25 \mathrm{~mol}\)
Thể tích của khối khí khi ở trạng thái (4) là \(\mathrm{V}_{4}=2,77\) lít
Trong giai đoạn biến đổi từ trạng thái (1) sang trạng thái (2) công mà khối khí đã thực hiện là 831 J
Trong mỗi ý a ), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Trong ô tô, người ta thường đặt ở hệ thống tay lái một thiết bị nhằm bảo vệ người lái xe khi xe gặp tai nạn, gọi là "túi khí". Túi khí được chế tạo bằng vật liệu co giãn, chịu được áp suất lớn. Trong túi khí thường chứa chất Sodium Azide \(\left(\mathrm{NaN}_{3}\right)\), khi xe va chạm mạnh vào vật cản thì hệ thống cảm biến của xe sẽ kích thích chất rắn này làm nó phân hủy tạo thành Sodium \((\mathrm{Na})\) và khí Nitrogen \(\left(\mathrm{N}_{2}\right)\). Khí \(\mathrm{N}_{2}\) được tạo thành có tác dụng làm phồng túi khí, giúp người lái xe không bị va chạm trực tiếp vào hệ thống lái.
Trong túi khí chứa \(130 \mathrm{~g} \mathrm{NaN}_{3}\) có thể tích mol là 24,0 lít/mol. Thể tích túi khí khi căng phồng tối đa là 45 lít.
Khối lượng mol của \(\mathrm{Na}, \mathrm{N}\) lần lượt là \(23 \mathrm{~g} / \mathrm{mol}, 14 \mathrm{~g} / \mathrm{mol} ; \mathrm{N}_{\mathrm{A}}=6,02 \cdot 10^{23}\) hạt \(/ \mathrm{mol} ; \mathrm{R}=8,31 \mathrm{~J} /(\mathrm{mol} . \mathrm{K})\).
Phương trình phân hủy \(\mathrm{NaN}_{3}\) là \(2 \mathrm{NaN}_{3} \rightarrow 2 \mathrm{Na}+3 \mathrm{~N}_{2} \uparrow\)
Trong \(130 \mathrm{~g} \mathrm{NaN}_{3}\) có chứa \(12,04 \cdot 10^{23}\) phân tử \(\mathrm{NaN}_{3}\)
Thể tích khí \(\mathrm{N}_{2}\) được giải phóng khi xảy ra phản ứng phân hủy hoàn toàn lượng \(\mathrm{NaN}_{3}\) là \(72 \mathrm{~m}^{3}\)
Nếu bỏ qua thể tích khí có trong túi trước khi phồng lên và thể tích của Na được tạo thành trong túi do phản ứng phân hủy \(\mathrm{NaN}_{3}\) thì áp suất của khí \(\mathrm{N}_{2}\) trong túi khí khi đã phồng lên ở nhiệt độ \(30^{\circ} \mathrm{C}\) là 167862 Pa
Trong mỗi ý a ), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một nhà máy phát điện cung cấp điện năng với công suất 20 MW cho một thành phố X cách nhà máy 124 km . Trước khi truyền tải, điện áp được sản xuất từ nhà máy điện có giá trị hiệu dụng khoảng 25 kV . Đường dây tải điện làm bằng đồng có điện trở suất \(1,62 \cdot 10^{-8} \Omega\).m với tiết diện \(0,81 \mathrm{~cm}^{2}\). Xem các hao phí năng lượng chỉ xảy ra trên điện trở đường dây tải điện. Máy biến thế (biến áp) 1 có số vòng dây và điện áp đặt vào hai đầu của cuộn dây sơ cấp lần lượt là 1000 vòng và 25 kV . Điện áp đưa lên đường dây tải điện là 500 kV .
Lấy giá điện 145 đồng/kW.h
Trong sơ đồ về quá trình truyền tải điện năng, máy biến thế 1 và máy biến thế 3 là máy tăng thế. Còn máy biến thế 2 và máy biến thế 4 là máy giảm thế
Máy biến thế 1 có số vòng dây của cuộn dây thứ cấp là 20000 vòng
Công suất hao phí điện năng trên đường dây tải điện khi truyền từ nhà máy đến thành phố X là 39680 W
Khi có sử dụng máy biến thế 1 thì chi phí phải chi trả cho hao phí điện năng xuất hiện trên dây tải trong mỗi ngày ( 24 giờ) được giảm xấp xỉ 5,5 triệu đồng so với khi chưa sử dụng máy biến thế 1
Một mẫu chất tại thời điểm ban đầu có chứa \(0,2 \mathrm{~g}\) đồng vị phóng xạ \({ }_{92}^{238} \mathrm{U}\), có hằng số phóng xạ bằng \(4,916 \cdot 10^{-18} \mathrm{~s}^{-1}\). Biết rằng sau một khoảng thời gian nào đó, \({ }_{92}^{238} \mathrm{U}\) xảy ra phóng xạ \(\alpha\) và biến đổi thành hạt nhân con \(X\)
Quá trình phóng xạ của \({ }_{92}^{238} \mathrm{U}\) là một phản ứng hạt nhân tỏa năng lượng
Hạt nhân con X được tạo thành từ quá trình phóng xạ trên là \({ }_{92}^{234} \mathrm{U}\)
Chu kì bán rã của \({ }_{92}^{238} \mathrm{U}\) xấp xỉ bằng \(1,41 \cdot 10^{17} \mathrm{~s}\)
Sau 50 triệu năm (xem như mỗi năm có 365 ngày), khối lượng \({ }_{92}^{238} \mathrm{U}\) còn lại trong mẫu chất đó khoảng 0,089 g