28 câu hỏi 60 phút
Các tính chất nào sau đây không là tính chất của các phân tử chất lỏng?
Chuyển động hỗn loạn không ngừng theo mọi phương
Hình dạng phụ thuộc bình chứa
Lực tương tác phân tử lớn hơn chất khí
Lực tương tác phân tử nhỏ hơn chất rắn
A – sai vì: các phân tử chất lỏng không chuyển động hỗn loạn theo mọi phương.
B, C, D - đúng
A – sai vì: các phân tử chất lỏng không chuyển động hỗn loạn theo mọi phương.
B, C, D - đúng
Vật có nhiệt dung riêng nhỏ hơn sẽ tăng nhiệt độ nhiều hơn => nội năng tăng nhiều hơn.
Nhiệt nóng chảy riêng của một chất rắn được xác định bằng nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn 1 kg chất rắn đó ở nhiệt độ nóng chảy.
Công A = F.s = 20.0,05 = 1 J
Vì khí thực hiện công nên A < 0
Độ biến thiên nội năng: ∆U = A + Q = -1 + 1,5 = 0,5 J
Gọi m là mật độ phân tử,\(\text{ }\!\!~\!\!\text{ }\overline{{{\text{v}}^{2}}}\) là trung bình của các bình phương tốc độ. Hệ thức đúng của áp suất chất khí theo mô hình động học phân tử là
1 Weber bằng
Dùng một bếp điện để đun nóng một khối nước đá nặng 2kg có đồ thị nhiệt độ theo thời gian như hình vẽ. Cho nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 340 kJ/kg, nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kgK. Các kết quả lấy đến 2 chữ số sau dấu phẩy thập phân.
Quá trình nóng chảy nước đá trong thời gian 18,20 (phút)
Nhiệt dung riêng của nước đá bằng 2098,76 J/kgK
Nước đá nóng chảy hoàn toàn sau thời gian 18,20 (phút) kể từ thời điểm ban đầu
Giá trị của x = 38,21
Thành phần của không khí có khoảng 78% khí nitrogen (28g/mol) và 21% khí oxygen (32g/mol) và duy trì sự sống cho các sinh vật đầu tiên là con người. Nồng độ khí oxygen trong không khí được coi là thiếu nếu tình trạng khí oxygen chưa đến 18%. Điều này rất nguy hiểm vì hít phải không khí có nồng độ oxy thấp một lần có thể gây tử vong. Cho hằng số Boltzman k = 1,38.10-23 J/K, hằng số khí lí tưởng R = 8,31 J/mol.K
Áp suất khí quyển tỉ lệ thuận với mật độ phân tử không khí
Động năng trung bình tịnh tiến của phân tử không khí ở 20 oC là 6,0651.10-21 J
Tốc độ căn quân phương của phân tử oxygen ở 20 oC là 478 m/s (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị)
Tốc độ căn quân phương của phân tử oxygen gấp \(\dfrac{8}{7}\)của nitrogen
Đoạn dây dẫn MN như hình bên dưới dài 0,2 m đang bị kéo về bên phải với tốc độ 2 m/s. Biết \(B=1,2\text{ }T,\)điện trở của MN là \(\text{100 }\!\!\Omega\!\!\text{ ,}\) bỏ qua điện trở các thành phần còn lại của mạch điện. Bỏ qua ma sát.
Độ lớn lực cần thiết để kéo thanh ở tốc độ không đổi là F = 1,2 N
Suất điện động cảm ứng xuất hiện có độ lớn 0,48 V
Dòng điện cảm ứng có độ lớn 4,8 A
Tại những vị trí khác nhau trong khung MNPQ từ trường là như nhau
Theo một lí thuyết của các nhà thiên văn học thì các nguyên tố nặng có trên các hành tinh trong vũ trụ được tạo ra từ các vụ nổ siêu tân tinh (cái chết của một ngôi sao nặng). Cho rằng \({}_{{}}^{235}U\) và \({}_{{}}^{238}U\) được tạo ra từ mỗi vụ nổ siêu tân tinh đều có cùng số nguyên tử. Hiện nay, tỉ số về số nguyên tử giữa \({}_{{}}^{235}U\) với \({}_{{}}^{238}U\) trên Trái Đất là 0,00725. Biết \({}_{{}}^{235}U\) và \({}_{{}}^{238}U\) là các chất phóng xạ với chu kì bán rã lần lượt là 0,704 tỉ năm và 4,47 tỉ năm. Số avôgađrô là NA = 6,02.1023 mol-1
Chu kỳ bán rã phụ thuộc vào khối lượng chất phóng xạ
Tia phóng xạ là tia không nhìn thấy được nhưng có các tính chất như: ion hóa, gây ra các hiệu ứng quang điện, phát xạ thứ cấp, làm đen kính ảnh, xuyên thấu lớp vật chất mỏng, phá hủy tế bào, kích thích một số phản ứng hóa học,…
Thời điểm mà vụ nổ siêu tân tinh xảy ra để sản phẩm của nó tạo thành Trái Đất đã cách đây 5,94 tỉ năm
Giả sử ban đầu có 100 kg \({}_{{}}^{235}U\). Độ phóng xạ của mẫu \({}_{{}}^{235}U\) sau 0,2 tỉ năm là 6.109 Bq