28 câu hỏi 60 phút
Một khối chất đang nhận nhiệt lượng nhưng nhiệt độ của nó không thay đổi. Kết luận nào sau đây là đúng?
Khối chất đó đang tỏa nhiệt
Chất đó là chất rắn
Khối chất đó đang chuyển thể
Chất đó là chất lỏng
Khối chất đó đang chuyển thể.
Khối chất đó đang chuyển thể.
cảnh báo nơi có chất phóng xạ
Nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy thép trong mỗi lần luyện của nhà máy ở nhiệt độ nóng chảy là
J
Nhiệt lượng sau khoảng thời gian 70,85 s đun nước là
Q = U.I.t = 13,11.1,73.70,85 = 1606 J
Giá trị nhiệt dung riêng của nước mà Nghĩa đo được có giá trị bằng
\(\dfrac{J}{kgK}\)
Đun nước bằng ấm điện làm biến đổi nội năng của vật không phải do thực hiện công.
Một hỗn hợp gồm nước và nước đá có nhiệt độ 0°C và có khối lượng 459 g được đun nóng bằng một ấm đun có công suất điện không thay đổi. Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ của hỗn hợp nước và nước đá theo nhiệt lượng mà ấm đun cung cấp, người ta thu được đồ thị như hình bên. Biết nhiệt nóng chảy riêng của nước đá ở 0°C là 3,34.105 J/kg. Bỏ qua sự mất mát nhiệt ra môi trường.
Khối lượng nước đá trong hỗn hợp ban đầu bằng 399,4 g
Từ thời điểm bắt đầu đun đến khi nước đá tan hết, ấm đun đã cung cấp một nhiệt lượng bằng 100 kJ
Nhiệt lượng mà ấm đun cung cấp cho hỗn hợp trên đoạn đồ thị AB bằng 80 kJ và nhiệt dung riêng của nước trong ấm xấp xỉ bằng 4190 J/kg.K
Từ thời điểm bắt đầu đun đến khi hỗn hợp có nhiệt độ 35 oC, ấm đun đã cung cấp một nhiệt lượng bằng 85 kJ
Một khối khí lí tưởng thực hiện các quá trình biến đổi trạng thái (1) à (2) à (3) được mô tả trong hình bên. Biết ở trạng thái (1), khí có nhiệt độ T1 = 300 K, áp suất p1 = 2 atm và thể tích V1 = 6 lít; ở trạng thái (2), khí có áp suất p2 = 4 atm; ở trạng thái (3), khí có thể tích V3 = 12 lít.
Quá trình biến đổi từ trạng thái (1) sang trạng thái (2) là quá trình đẳng tích
Quá trình biến đổi từ trạng thái (2) sang trạng thái (3) là quá trình đẳng áp
Thể tích khí ở trạng thái (2) là 3 lít
Nhiệt độ tuyệt đối khí ở trạng thái (3) gấp 3 lần nhiệt độ tuyệt đối khí ở trạng thái (1)
Một khung dây hình vuông có 150 vòng dây được đưa vào vùng không gian có từ trường đều với cảm ứng từ 0,30 T sao cho các đường sức từ vuông góc với mặt phẳng của khung dây như hình vẽ bên. Biết mỗi cạnh của khung dây có độ dài 2,0 cm và khung dây được dịch chuyển với tốc độ không đổi bằng 0,50 m/s.
Thời gian cần thiết để khung dây nằm hoàn toàn trong vùng từ trường kể từ khi bắt đầu được dịch chuyển là 0,04 s
Từ thông qua khung dây khi toàn bộ khung dây nằm trong vùng từ trường là 18 mWb
Trong quá trình khung dây dịch chuyển vào trong vùng từ trường, suất điện động xuất hiện trong khung dây không đổi và bằng 1,80 V
Đồ thị mô tả sự thay đổi của suất điện động cảm ứng theo thời gian kể từ khi khung dây bắt đầu di chuyển vào vùng từ trường như hình 1
Bom hydrogen (bom H) là một loại vũ khí hạt nhân có sức tàn phá lớn hơn bom nguyên tử (bom A) rất nhiều lần, dù hiện nay cả bom hydrogen và bom nguyên tử đều không được sử dụng trong các cuộc chiến tranh. Sở dĩ bom hydrogen có sức tàn phá lớn như vậy là do nó là sự kết hợp của phản ứng phân hạch của \({}_{92}^{235}U\) (giai đoạn 1) để tạo ra môi trường có nhiệt độ rất cao, cung cấp động năng cho các hạt tham gia phản ứng nhiệt hạch (giai đoạn 2) theo phương trình phản ứng: \({}_{1}^{2}H+{}_{1}^{3}H\to {}_{2}^{4}He+{}_{0}^{1}n+17,6\text{ }MeV\).Giả sử năng lượng toả ra từ quá trình phân hạch còn lại sau khi tạo phản ứng nhiệt hạch là 2,8.1010 J và khối lượng \({}_{2}^{4}He\) được tạo thành từ một vụ nổ bom hydrogen trong thí nghiệm vũ khí hạt nhân là 200 g.
Cho số Avogadro là \({{N}_{A}}=6,{{022.10}^{23}}mo{{l}^{-1}}\). Biết \(1\text{ }eV=1,{{6.10}^{-19}}J\)
Phản ứng nhiệt hạch hiện nay chưa kiểm soát được
Số hạt \({}_{2}^{4}He\) được tạo thành là \(3,{{011.10}^{52}}\)
Tổng năng lượng tỏa ra của của các phản ứng nhiệt hạch là 8,48.1013 J
Biết rằng năng lượng toả ra khi một tấn thuốc nổ TNT cháy hoàn toàn là 4,2.109 J. Sức tàn phá của quả bom này tương đương với khoảng 106667 tấn thuốc nổ TNT