28 câu hỏi 60 phút
Khi điện phân NaCl nóng chảy (điện cực trơ), ở cathode thu được chất nào sau đây?
HCl
NaOH
Na
\(\mathrm{Cl}_{2}\)
Theo đề: khối lượng carbon trong than đá: \(500.90 \%=450\) tấn.
Lượng nhiệ̣t tỏa ra khi đốt cháy là: \(\frac{450}{12} \cdot 10^{6} \cdot 394=1,4775 \cdot 10^{10} \mathrm{~kJ}\)
Số mol uranium tương ứng là \(\frac{1,4775 \cdot 10^{10}}{2 \cdot 10^{10}}=0,73875 \mathrm{~mol}\)
Theo dãy điện hóa thì \(\frac{\mathrm{Al}^{3+}}{\mathrm{Al}} \quad \frac{\mathrm{Cu}^{2+}}{\mathrm{Ol}}\) nên Al đóng vai trò anode và Cu đóng vai trò cathode.
a. Đúng vì Al đóng vai trò anode, tại anode xảy ra quá trình oxid hóa: \(\mathrm{Al} \longrightarrow \mathrm{Al}^{3+}+3 \mathrm{e}\).
b. Đúng vì chiều electron là chiều từ cực (-) sang cực (+)
c. Đúng vì
Tại lá Al : xảy ra phản ứng: \(2 \mathrm{Al}+6 \mathrm{H}^{+} \longrightarrow 2 \mathrm{Al}^{3+}+3 \mathrm{H}_{2}\)
Tại lá Cu : xảy ra quá trình: \(2 \mathrm{H}^{+}+2 \mathrm{e} \longrightarrow \mathrm{H}_{2}\)
d. Sai vì \(\mathrm{H}_{2} \mathrm{SO}_{4}\) có tham gia phản ứng nên nồng độ sẽ thay đổi.
Trong những năm 30 của thế kỉ \(X X\), các nhà hóa học của hãng Du Pont (Mỹ) đã thông báo phát minh ra một loại vật liệu "mỏng hơn tơ nhện, bền hơn thép và đẹp hơn lụa". Theo thời gian, vật liệu này đã có mặt trong cuộc sống hàng ngày của con người, phổ biến trong các sản phẩm như lốp xe, dù, quần áo, tất,... Hãng Du Pont đã thu được hàng tỷ đô la mỗi năm bằng sáng chế về loại vật liệu này. Một trong số vật liệu đó là tơ capron
Công thức một đoạn mạch của tơ capron là \(-\mathrm{NH}\left[\mathrm{CH}_{2}\right]_{5} \mathrm{CO}\) -
Capron có thể được điều chế từ phản ứng trùng hợp
Vải làm từ tơ capron bền trong môi trường base và acid
Đoạn mạch tơ capron có khối lượng phân tử là 15000 đvC. Số lượng mắt xích trong đoạn mạch capron này là khoảng 133
Cho sơ đồ:
Quá trình hình thành \(\mathrm{C}_{2} \mathrm{H}_{5} \mathrm{OH}(1)\) từ các đơn chất của nó là một quá trình tỏa nhiệt
Quá trình phân hủy \(\mathrm{C}_{2} \mathrm{H}_{5} \mathrm{OH}\) (1) thành các nguyên đơn chất có enthalpy là \(\Delta_{\mathrm{r}} \mathrm{H}_{298}^{\circ}=+277 \mathrm{~kJ}\)
Quá trình chuyển \(\mathrm{C}_{2} \mathrm{H}_{5} \mathrm{OH}\) (1) thành \(\mathrm{CH}_{3} \mathrm{OCH}_{3}(\mathrm{~g})\) là quá trình thu nhiệt và có \(\Delta_{\mathrm{r}} \mathrm{H}_{298}^{0}=+93 \mathrm{~kJ}\)
Phản ứng phân hủy \(\mathrm{CH}_{3} \mathrm{OCH}_{3}: \mathrm{CH}_{3} \mathrm{OCH}_{3(\mathrm{~g})} \longrightarrow 2 \mathrm{C}_{(\mathrm{s})}+3 \mathrm{H}_{2(\mathrm{~g})}+0,5 \mathrm{O}_{2(\mathrm{~g})} \Delta_{\mathrm{r}} \mathrm{H}_{298}^{\rho}=184 \mathrm{~kJ}\)
Vôi sống có nhiều ứng dụng như: sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu chịu nhiệt, khử chua đất trồng, tẩy uế, sát trùng, xử lí nước thải,. Hiện nay, nhiều lò nung vôi thủ công hoạt động tự phát, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Ở các lò nung vôi công nghiệp, quá trình kiểm soát phát thải ô nhiễm được thực hiện chặt chẽ hơn. Xét một lò nung với công nghiệp sử dụng than đá làm nhiên liệu. Giả thiết:
- Đá vôi chỉ chứa \(\mathrm{CaCO}_{3}\) và để phân hủy 1 kg đá vôi cần cung cấp một nhiệt lượng là 1800 KJ .
- Đốt cháy 1 kg than đá giải phóng ra một nhiệt lượng là 27000 KJ và có \(50 \%\) lượng nhiệt này được hấp thụ ở quá trình phân hủy đá vôi.
- Than đá chứa \(1 \%\) sulfur (ở dạng vô cơ và hữu cơ như \(\mathrm{FeS}_{2}, \mathrm{CaSO}_{4}, \mathrm{C}_{\mathrm{X}} \mathrm{HySH} .\). .) về khối lượng, \(80 \%\) lượng sulfur bị đốt cháy tạo thành \(\mathrm{SO}_{2}\) và \(1,6 \%\) lượng \(\mathrm{SO}_{2}\) sinh ra phát thải vào khí quyển.
- Công suất của lò nung vôi là 420 tấn vôi sống/ngày
Phản ứng nhiệt phân đá vôi là phản ứng tỏa nhiệt
Khối lượng đá vôi mà lò nung vôi trên sử dụng mỗi ngày là 750 tấn
Khối lượng than đá mà lò nung vôi trên đã sử dụng mỗi ngày là 100 tấn
Giả thiết toàn bộ lượng \(\mathrm{SO}_{2}\) phát ra từ lò nung vôi trên trong 30 ngày chuyển hết thành sufuric acid trong nước mưa với nồng độ \(\mathrm{H}_{2} \mathrm{SO}_{4}\) là \(2 \cdot 10^{-5} \mathrm{M}\). Khi toàn bộ lượng nước mưa này rơi trên một vùng đất rộng 40 \(\mathrm{km}^{2}\) thì tạo ra một cơn mưa acid với lượng mưa trung bình là 15 mm
Cho sơ đồ chuyển hoá:
Các phức chất trên sơ đồ đều có nguyên tử trung tâm là Cu (copper)
Phức chất \(\left[\mathrm{Cu}\left(\mathrm{OH}_{2}\right)_{6}\right]^{2+}\) có dạng hình học là tứ diện
Hai phức chất \(\left[\mathrm{Cu}\left(\mathrm{NH}_{3}\right)_{4}\left(\mathrm{OH}_{2}\right)_{2}\right]^{2+}\) và \(\left[\mathrm{Cu}\left(\mathrm{OH}_{2}\right)_{6}\right]^{2+}\) có cùng số phối tử
Màu của các phức chất trong sơ đồ phụ thuộc vào phối tử