Giải hệ phương trình sau: \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{2}{{x - 2}} + \frac{1}{{y + 1}} = 3\\\frac{3}{{x - 2}} - \frac{2}{{y + 1}} = 8\end{array} \right.\)
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiĐiều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2 \ne 0\\y + 1 \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ne 2\\y \ne - 1\end{array} \right.\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{{x - 2}} = a\\\frac{1}{{y + 1}} = b\end{array} \right.\;\;\left( {a,\;b \ne 0} \right),\) khi đó hệ phương trình trở thành:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}2a + b = 3\\3a - 2b = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4a + 2b = 6\\3a - 2b = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2a + b = 3\\7a = 14\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b = - 1\end{array} \right.\;\;\left( {tm} \right)\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{{x - 2}} = 2\\\frac{1}{{y + 1}} = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x - 2 = \frac{1}{2}\\y + 1 = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \frac{5}{2}\;\;\left( {tm} \right)\\y = - 2\;\;\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {\frac{5}{2}; - 2} \right)\).
Chọn A.