Điện trở ba vòng màu có ba vòng màu để xác định giá trị điện trở.
- Vòng màu thứ nhất chỉ chữ số thứ nhất của giá trị điện trở.
- Vòng màu thứ hai chỉ chữ số thứ hai của giá trị điện trở.
- Vòng màu thứ ba chỉ số lượng số 0 cần thêm vào sau hai chữ số đầu tiên, hay còn gọi là hệ số nhân.
Vì vậy, vòng thứ hai chỉ số tương ứng với màu.
Điện trở ba vòng màu có ba vòng màu để xác định giá trị điện trở.
- Vòng màu thứ nhất chỉ chữ số thứ nhất của giá trị điện trở.
- Vòng màu thứ hai chỉ chữ số thứ hai của giá trị điện trở.
- Vòng màu thứ ba chỉ số lượng số 0 cần thêm vào sau hai chữ số đầu tiên, hay còn gọi là hệ số nhân.
Vì vậy, vòng thứ hai chỉ số tương ứng với màu.
Điện trở 5 vòng màu có các vòng màu lần lượt là: Nâu - Đen - Đen - Đen - Nâu.
- Vòng 1 (Nâu): Chữ số thứ nhất là 1.
- Vòng 2 (Đen): Chữ số thứ hai là 0.
- Vòng 3 (Đen): Chữ số thứ ba là 0.
- Vòng 4 (Đen): Hệ số nhân là 10^0 = 1.
- Vòng 5 (Nâu): Sai số là ±1%.
Vậy, giá trị điện trở là 100 * 1 = 100 Ω ±1%.
Dung kháng là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở dòng điện xoay chiều của tụ điện, tương tự như điện trở trong mạch điện một chiều. Đơn vị của dung kháng là Ohm (Ω). Các đơn vị khác như F (Farad) là đơn vị của điện dung, H (Henry) là đơn vị của độ tự cảm, và mA (miliAmpe) là đơn vị của dòng điện.
Máy tăng thế (máy biến áp tăng áp) hoạt động dựa trên nguyên tắc cảm ứng điện từ. Để điện áp ở cuộn thứ cấp lớn hơn điện áp ở cuộn sơ cấp, số vòng dây ở cuộn thứ cấp phải lớn hơn số vòng dây ở cuộn sơ cấp. Điều này được thể hiện qua công thức: U1/U2 = N1/N2, trong đó U1 và U2 là điện áp ở cuộn sơ cấp và thứ cấp, N1 và N2 là số vòng dây ở cuộn sơ cấp và thứ cấp. Vì vậy, để U2 > U1 thì N2 > N1.