Cho \(A = \left( {\begin{array}{*{20}{c}} 1&0&0\\ 5&1&0\\ { - 2}&1&2 \end{array}} \right)\) và \(B = \left( {\begin{array}{*{20}{c}} { - 1}&2&1\\ 0&1&4\\ 0&0&1 \end{array}} \right)\). Tính det(2AB).
Đáp án đúng: A
Ta có det(A) = 1 * 1 * 2 = 2 và det(B) = -1 * 1 * 1 = -1. Vậy det(2AB) = 23 * det(A) * det(B) = 8 * 2 * (-1) = -16.
Bộ 265 câu trắc nghiệm ôn thi môn Đại số tuyến tính có đáp án dành cho các bạn sinh viên Đại học - Cao đẳng ôn thi dễ dàng hơn. Mời các bạn tham khảo!
Câu hỏi liên quan
|A| = 1 * (-1)^(2+1) * |(2i, 2+i), (1-i, 4+2i)| + (-1) * (-1)^(2+2) * |(i+1, 2+i), (3-i, 4+2i)|
= -1 * (2i(4+2i) - (2+i)(1-i)) - 1 * ((i+1)(4+2i) - (2+i)(3-i))
= - (8i + 4i^2 - (2 - 2i + i - i^2)) - (4i + 2i^2 + 4 + 2i - (6 - 2i + 3i - i^2))
= - (8i - 4 - (2 - i + 1)) - (6i - 2 + 4 - (6 + i + 1))
= - (8i - 4 - 3 + i) - (6i + 2 - 7 - i)
= - (9i - 7) - (5i - 5)
= -9i + 7 - 5i + 5
= 12 - 14i
Vậy, |A| = 12 - 14i.
Để tìm bậc của đa thức f(x) được biểu diễn dưới dạng định thức, ta cần xét các số hạng chứa x và tìm bậc cao nhất của chúng sau khi khai triển định thức. Định thức cấp 4 được tính bằng tổng (có dấu) của các tích, mỗi tích gồm 4 phần tử, mỗi phần tử lấy từ một hàng và một cột khác nhau.
Khi khai triển định thức, ta quan tâm đến các tích có thể tạo ra số hạng bậc cao nhất. Các phần tử chứa x là: x2, x, x3+1, x+4.
Ta xét các tích có thể tạo ra số hạng bậc cao nhất:
- Tích (4)(2)(x3+1)(0) = 0
- Tích (4)(6)(x+4)(-1) = -24(x+4) (bậc 1)
- Tích (-1)(1)(x3+1)(-1) = x3+1 (bậc 3)
- Tích (-1)(6)(x2)(0) = 0
- Tích (2)(1)(x)(0) = 0
- Tích (2)(2)(x2)(-1) = -4x2 (bậc 2)
- Tích (5)(1)(x)(2) = 10x (bậc 1)
- Tích (5)(2)(x2)(-1) = -10x2 (bậc 2)
Để ý đến số hạng chứa x3. Khi khai triển định thức, một số hạng có thể là tích của các phần tử trên đường chéo chính. Tuy nhiên, đường chéo chính ở đây là 4 * 2 * (x3 + 1) * 0 = 0. Ta cần xét các tổ hợp khác để tạo ra x3.
Xét khai triển theo hàng thứ ba, ta có thể thấy số hạng x3 chỉ xuất hiện từ (x3 + 1). Để có số hạng bậc cao nhất, ta cần nhân (x3 + 1) với các số hạng không chứa x từ các hàng và cột khác. Một cách để tạo ra số hạng x3 là: - (x3 + 1) * (4 * 2 - (-1) * 1) = - (x3 + 1) * 9 = -9x3 - 9.
Vậy bậc cao nhất của f(x) là 3.
Ta thấy hệ phương trình thứ nhất có nghiệm là nghiệm của hệ phương trình thứ hai. Do đó, để hai hệ phương trình tương đương thì hệ phương trình thứ hai phải có nghiệm là nghiệm của hệ phương trình thứ nhất.
Giải hệ phương trình thứ nhất:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y + 5z = 0 (1)\\
x + 3y + 7z = 0 (2)\\
x + 4y + 9z = 0 (3)
\end{array} \right.\)
Lấy (2) - (1) và (3) - (2) ta được:
\(\left\{ \begin{array}{l}
y + 2z = 0\\
y + 2z = 0
\end{array} \right. \Rightarrow y = -2z\)
Thay vào (1) ta có:\(x + 2(-2z) + 5z = 0 \Rightarrow x + z = 0 \Rightarrow x = -z\)
Vậy hệ phương trình thứ nhất có nghiệm \((x; y; z) = (-z; -2z; z)\). Nghiệm này cũng là nghiệm của hệ phương trình thứ hai. Thay vào phương trình cuối của hệ thứ hai ta được:
\(3(-z) + 10(-2z) + mz = 0 \Leftrightarrow -3z - 20z + mz = 0 \Leftrightarrow (-23 + m)z = 0\)
Để điều này đúng với mọi z thì m = 23.
Ta biến đổi hệ phương trình về dạng bậc thang như sau:
\(\left\{ \begin{array}{l} x + y + z + t = 1\\ 2x + 3y + 4z - t = 3\\ 3x + y + 2z + 5t = 2\\ 4x + 6y + 3z + mt = 1 \end{array} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x + y + z + t = 1\\ y + 2z - 3t = 1\\ - 2y - z + 2t = - 1\\ 2y - z + (m - 4)t = - 3 \end{array} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x + y + z + t = 1\\ y + 2z - 3t = 1\\ 3z - 4t = 1\\ - 3z + (m - 1)t = - 5 \end{array} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x + y + z + t = 1\\ y + 2z - 3t = 1\\ 3z - 4t = 1\\ (m - 5)t = - 4 \end{array} \right.\)
Hệ vô nghiệm khi và chỉ khi \(m - 5 = 0\) hay \(m = 5\).
Ta có: \(D = \begin{vmatrix}
m & 1 & 1 \\
1 & m & 1 \\
1 & 1 & m
\end{vmatrix} = m^3 - 3m + 2 = (m - 1)^2 (m + 2)\)
Xét các trường hợp:
+ Nếu \(m \ne 1\) và \(m \ne -2\) thì \(D \ne 0\), hệ có nghiệm duy nhất.
+ Nếu \(m = 1\), hệ trở thành \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y + z = 1\\
x + y + z = 1\\
x + y + z = 1
\end{array} \right.\), hệ có vô số nghiệm.
+ Nếu \(m = -2\), hệ trở thành \(\left\{ \begin{array}{l}
-2x + y + z = 1\\
x - 2y + z = 1\\
x + y - 2z = -2
\end{array} \right.\)
Khi đó: \(D_x = \begin{vmatrix}
1 & 1 & 1 \\
1 & -2 & 1 \\
-2 & 1 & -2
\end{vmatrix} = 4 + (-2) + 1 - 4 - 1 - 2 = -4\)
Vì \(D = 0\) và \(D_x \ne 0\) nên hệ vô nghiệm.
Vậy \(m = -2\) thì hệ vô nghiệm.
Cho M = {x, y, z} là tập sinh của không gian vecto thực V. Khẳng định nào sau đây luôn đúng?

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.