Hàm số nào sau đây không chẵn cũng không lẻ?
Đáp án đúng: A
Để xét tính chẵn lẻ của hàm số, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tập xác định D của hàm số.
2. Kiểm tra xem D có phải là tập đối xứng hay không (tức là nếu x thuộc D thì -x cũng thuộc D).
3. Tính f(-x) và so sánh với f(x) và -f(x):
- Nếu f(-x) = f(x) với mọi x thuộc D thì f(x) là hàm chẵn.
- Nếu f(-x) = -f(x) với mọi x thuộc D thì f(x) là hàm lẻ.
- Nếu không xảy ra hai trường hợp trên thì f(x) không chẵn không lẻ.
Xét đáp án A: \(f(x) = 2 - x + 3x^4\)
\(f(-x) = 2 - (-x) + 3(-x)^4 = 2 + x + 3x^4\)
Ta thấy \(f(-x)\) khác \(f(x)\) và \(f(-x)\) khác \(-f(x)\), vậy hàm số này không chẵn cũng không lẻ.
Xét đáp án B: \(g(x) = 2x - x^5\)
\(g(-x) = 2(-x) - (-x)^5 = -2x + x^5 = -(2x - x^5) = -g(x)\)
Vậy hàm số này là hàm lẻ.
Xét đáp án C: \(f(x) = 3 + 3x^6\)
\(f(-x) = 3 + 3(-x)^6 = 3 + 3x^6 = f(x)\)
Vậy hàm số này là hàm chẵn.
Vậy đáp án A là đáp án đúng.





