150 câu trắc nghiệm môn Luật so sánh
Với hơn 150 câu trắc nghiệm môn Luật so sánh (có đáp án) được chia sẻ dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Luật tham khảo ôn tập chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra. Bộ đề có nội dung xoay quanh kiến thức về nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt, giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ thống pháp luật... Để việc ôn tập trở nên hiệu quả hơn, các bạn có thể ôn theo từng phần trong bộ câu hỏi này bằng cách trả lời lần lượt các câu hỏi cũng như so sánh đáp và lời giải chi tiết được đưa ra. Sau đó các bạn hãy chọn tạo ra đề ngẫu nhiên để kiểm tra lại kiến thức mình đã ôn tập được nhé!
Chọn hình thức trắc nghiệm (25 câu/30 phút)
Chọn phần
-
Câu 1:
Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh mang tính ổn định và có phạm vi ranh giới rõ ràng.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 2:
Do không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu nên luật so sánh không có phương pháp nghiên cứu riêng biệt.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 3:
Nghiên cứu pháp luật nước ngoài cũng là mục đích của luật so sánh.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 4:
Nghiên cứu pháp luật nước ngoài là thành tố cơ bản của Luật so sánh.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 5:
Luật so sánh là một ngành khoa học pháp lý độc lập.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 6:
Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau được giải thích bởi sự khác biệt về vị trí, tính ứng dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 7:
Tại Việt Nam, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học là “Luật học so sánh”.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 8:
Thuật ngữ “Luật so sánh” tạo ra sự nhầm lẫn môn học này như một ngành luật, vì thế thuật ngữ này không được sử dụng một cách rộng rãi để đặt tên cho khóa học.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 9:
Luật so sánh chỉ được tiếp nhận tại các nước XHCN và các nước trước đây thuộc khối XHCN vào những năm 90 của thế kỷ XX vì còn có rất nhiều tranh luận về tên gọi và bản chất của lĩnh vực này.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 10:
Nghiên cứu pháp luật và so sánh pháp luật là hai loại hình họat động nghiên cứu khoa học không tách rời nhau và cùng có chung mục đích, phương pháp tiến hành.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 11:
Luật so sánh được xếp vào những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề chung nhất do chúng có cùng mục đích nghiên cứu.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 12:
Luật so sánh được xếp cùng nhóm với các ngành khoa học pháp lý mang tính lý luận chung vì chúng có cùng phương pháp nghiên cứu.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 13:
Tham khảo và tiếp thu pháp luật nước ngoài trong mọi trường hợp đều có hiệu quả.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 14:
Nguồn thông tin thứ yếu có những ưu thế nhất định so với nguồn thông tin chủ yếu.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 15:
Tính tương đồng và (hoặc) khác biệt được giải thích trong khuôn khổ nội dung pháp luật thực định.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 16:
Phương pháp đặc thù chỉ có ở Luật so sánh.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 17:
Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp hiệu quả nhất.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 18:
Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp đặc thù.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 19:
Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp nghiên cứu độc lập của Luật so sánh.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 20:
Do có cùng nguồn gốc pháp luật là Luật La Mã nên hệ thống pháp luật XHCN và hệ thống pháp luật Pháp-Đức có sự tương đồng về cấu trúc phân chia pháp luật thành luật công và luật tư.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 21:
Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa chỉ sử dụng một nguồn luật duy nhất là pháp luật thành văn.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 22:
Pháp luật chung cho toàn bộ Châu Âu đều được các nước ở Châu Âu tiếp thu một cách trực tiếp từ Luật La Mã.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 23:
Văn bản pháp luật là hình thức pháp luật hoàn hảo nhất hiện nay.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 24:
Pháp luật Anh – Mỹ sử dụng duy nhất là án lệ.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 25:
Bản chất pháp luật ảnh hưởng đến cơ cấu nghề luật của quốc gia.
A. Đúng
B. Sai