Cân bằng hóa học là một trạng thái động, tại đó tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến cân bằng hóa học bao gồm:
Nồng độ: Thay đổi nồng độ của chất phản ứng hoặc sản phẩm sẽ làm dịch chuyển cân bằng theo hướng làm giảm sự thay đổi đó.
Nhiệt độ: Nếu phản ứng là tỏa nhiệt ($\Delta H < 0$), tăng nhiệt độ sẽ làm dịch chuyển cân bằng theo chiều nghịch. Nếu phản ứng là thu nhiệt ($\Delta H > 0$), tăng nhiệt độ sẽ làm dịch chuyển cân bằng theo chiều thuận.
Áp suất: Áp suất có ảnh hưởng đáng kể đến cân bằng của các phản ứng có chất khí. Nếu tăng áp suất, cân bằng sẽ dịch chuyển theo chiều làm giảm số mol khí. Nếu giảm áp suất, cân bằng sẽ dịch chuyển theo chiều làm tăng số mol khí.
Cân bằng hóa học là một trạng thái động, tại đó tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến cân bằng hóa học bao gồm:
Nồng độ: Thay đổi nồng độ của chất phản ứng hoặc sản phẩm sẽ làm dịch chuyển cân bằng theo hướng làm giảm sự thay đổi đó.
Nhiệt độ: Nếu phản ứng là tỏa nhiệt ($\Delta H < 0$), tăng nhiệt độ sẽ làm dịch chuyển cân bằng theo chiều nghịch. Nếu phản ứng là thu nhiệt ($\Delta H > 0$), tăng nhiệt độ sẽ làm dịch chuyển cân bằng theo chiều thuận.
Áp suất: Áp suất có ảnh hưởng đáng kể đến cân bằng của các phản ứng có chất khí. Nếu tăng áp suất, cân bằng sẽ dịch chuyển theo chiều làm giảm số mol khí. Nếu giảm áp suất, cân bằng sẽ dịch chuyển theo chiều làm tăng số mol khí.
Ở trạng thái cân bằng của một phản ứng thuận nghịch, cả phản ứng thuận và phản ứng nghịch vẫn tiếp tục xảy ra với tốc độ bằng nhau. Do đó, nồng độ của các chất phản ứng và sản phẩm không thay đổi theo thời gian, tạo ra một trạng thái "cân bằng động".
Khi có sấm chớp, nhiệt độ cao từ tia lửa điện của sấm sét có thể làm cho nitơ và oxy trong không khí phản ứng với nhau để tạo thành nitơ oxit (NO). Phản ứng hóa học: $N_2 + O_2 \xrightarrow{tia lửa điện} 2NO$