Trong một quần thể người đang cân bằng di truyền, tỉ lệ gen gây bệnh bạch tạng trong quần thể chiếm 40%. Một người đàn ông bình thường thuộc quần thể trên lấy một người vợ bình thường thuộc quần thể khác, gia đình vợ chỉ có em trai bị bạch tạng, những người còn lại đều bình thường. Họ dự định sinh 2 con. Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng ?
I. Xác suất đứa con đầu lòng sinh ra là con trai bình thường nhưng mang gen bệnh là 1/3.
II. Xác suất đứa con đầu lòng có kiểu gen đồng hợp là 1/2.
III. Xác suất cả 2 đứa con sinh ra đều có kiểu gen đồng hợp lặn là 5/14.
IV. Xác suất trong 2 đứa con sinh ra có 1 đứa bình thường và 1 đứa con bị bệnh là 1/7.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiQuy ước: A- không bị bạch tạng; a- bị bạch tạng
Quần thể người chồng có tần số alen: 0,6A:0,4a
Cấu trúc di truyền của quần thể này là 0,36AA:0,48Aa:0,16aa
→ người chồng có kiểu gen: 0,36AA:0,48Aa ↔3AA:4Aa
Người vợ có em bị bạch tạng → bố mẹ vợ có kiểu gen Aa ×Aa → người vợ: 1AA:2Aa
Cặp vợ chồng này: (3AA:4Aa) × (1AA:2Aa) ↔ (5A:2a) × (2A:1a)
Xét các phát biểu:
I sai, XS sinh con trai đầu lòng bình thường nhưng mang gen gây bệnh là: \(\frac{1}{2}.\frac{{\frac{5}{7}.\frac{1}{3} + \frac{2}{7}.\frac{2}{3}}}{{1 - \frac{2}{7}.\frac{1}{3}}} = \frac{9}{{38}}\)
II sai, xác suất đứa con đầu lòng có kiểu gen đồng hợp là \(\frac{5}{7}.\frac{2}{3} + \frac{2}{7}.\frac{1}{3} = \frac{4}{7}\)
III sai, để 2 đứa con đều có kiểu gen aa thì họ phải có kiểu gen Aa × Aa; xs cần tính là: \(\frac{4}{7}.\frac{2}{3}.{\left( {\frac{1}{4}} \right)^2} = \frac{1}{{42}}\)
III sai, để 2 đứa con đều có kiểu gen aa thì họ phải có kiểu gen Aa × Aa; xs cần tính là: \(\frac{4}{7}.\frac{2}{3}.C_2^1.\frac{3}{4}.\frac{1}{4} = \frac{1}{7}\)