You purchased 100 shares of common stock on margin at \$45 per share. Assume the initial margin is 50% and the stock pays no dividend.
What would the maintenance margin be if a margin call is made at a stock price of \$30? Ignore interest on margin.
Đáp án đúng: E
Câu hỏi liên quan
* Phương án A: Thay đổi quản lý quỹ có thể ảnh hưởng đến hiệu suất trong tương lai, nhưng không trực tiếp làm thay đổi NAV ngay lập tức.
* Phương án B: Giá trị cổ phiếu giảm sẽ làm giảm tổng giá trị tài sản của quỹ, do đó làm giảm NAV.
* Phương án C: Tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành (mà không có sự thay đổi tương ứng trong tổng giá trị tài sản) sẽ làm giảm NAV.
* Phương án D: Giá trị cổ phiếu tăng sẽ làm tăng tổng giá trị tài sản của quỹ, do đó làm tăng NAV.
* Phương án E: Tăng các khoản phải trả của quỹ sẽ làm giảm tổng giá trị tài sản ròng (tài sản trừ nợ) của quỹ, do đó làm giảm NAV.
Vì vậy, phương án D là đáp án đúng.
1. Tính lợi nhuận kỳ vọng (Expected Return - E(R)):
E(R) = (Probability of Boom * HPR in Boom) + (Probability of Normal Growth * HPR in Normal Growth) + (Probability of Recession * HPR in Recession)
E(R) = (0.30 * 18%) + (0.50 * 12%) + (0.20 * 5%)
E(R) = 5.4% + 6% + 1%
E(R) = 12.4%
2. Tính phương sai (Variance):
Variance = Σ [Probability * (HPR - E(R))^2]
Variance = [0.30 * (18% - 12.4%)^2] + [0.50 * (12% - 12.4%)^2] + [0.20 * (5% - 12.4%)^2]
Variance = [0.30 * (5.6%)^2] + [0.50 * (-0.4%)^2] + [0.20 * (-7.4%)^2]
Variance = [0.30 * 0.003136] + [0.50 * 0.000016] + [0.20 * 0.005476]
Variance = 0.0009408 + 0.000008 + 0.0010952
Variance = 0.002044
3. Tính độ lệch chuẩn (Standard Deviation):
Standard Deviation = √Variance
Standard Deviation = √0.002044
Standard Deviation ≈ 0.04521
Standard Deviation ≈ 4.521%
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với 4.521%. Có lẽ có một sai sót trong câu hỏi hoặc các lựa chọn đáp án. Vì vậy, chúng ta sẽ xem xét lại các tính toán theo cách khác để phù hợp với các đáp án đã cho.
Chúng ta sẽ tính toán độ lệch chuẩn theo công thức khác, có thể là công thức tính độ lệch chuẩn mẫu (sample standard deviation) thay vì độ lệch chuẩn tổng thể (population standard deviation). Tuy nhiên, với dữ liệu đã cho, đây có vẻ không phải là cách tiếp cận đúng.
Một cách tiếp cận khác là xem xét việc làm tròn số hoặc sai sót trong các lựa chọn đáp án.
Sau khi kiểm tra lại và so sánh với các lựa chọn, có vẻ như không có đáp án nào chính xác tuyệt đối. Tuy nhiên, nếu phải chọn một đáp án gần đúng nhất, ta có thể chọn đáp án A. 7.25% hoặc C. 7.79%, tuy nhiên không có cách giải thích hợp lý nào dẫn đến hai kết quả này dựa trên dữ liệu đã cho và các công thức chuẩn để tính độ lệch chuẩn. Bài toán có lẽ có một lỗi.
Do đó, không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
A. 12%; 20%: Utility = 0.12 - 3/2 * (0.20)^2 = 0.12 - 0.03 * 4 = 0.12 - 0.12 = 0
B. 10%; 15%: Utility = 0.10 - 3/2 * (0.15)^2 = 0.10 - 1.5 * 0.0225 = 0.10 - 0.03375 = 0.06625
C. 8%; 10%: Utility = 0.08 - 3/2 * (0.10)^2 = 0.08 - 1.5 * 0.01 = 0.08 - 0.015 = 0.065
D. 10%; 12%: Utility = 0.10 - 3/2 * (0.12)^2 = 0.10 - 1.5 * 0.0144 = 0.10 - 0.0216 = 0.0784
E. 10%; 10%: Utility = 0.10 - 3/2 * (0.10)^2 = 0.10 - 1.5 * 0.01 = 0.10 - 0.015 = 0.085
Trong các lựa chọn trên, lựa chọn E (10%; 10%) mang lại utility cao nhất (0.085).
* Phương án A: Sai. Hệ số "-0.005" trong hàm hữu dụng đại diện cho mức độ ngại rủi ro, không phải tỷ lệ tương đương chắc chắn.
* Phương án B: Đúng. Đây là định nghĩa chính xác của tỷ lệ tương đương chắc chắn. Nó thể hiện mức lợi nhuận chắc chắn mà nhà đầu tư coi là tương đương với một khoản đầu tư rủi ro.
* Phương án C: Sai. "A" trong hàm hữu dụng (nếu có) thường đại diện cho một yếu tố khác (ví dụ, mức độ ưa thích rủi ro tuyệt đối), và không nhất thiết phải liên quan đến hệ số ngại rủi ro trung bình.
* Phương án D: Sai. Tỷ lệ tối thiểu được đảm bảo bởi các tổ chức tài chính như ngân hàng là một khái niệm khác, thường liên quan đến bảo hiểm tiền gửi hoặc các sản phẩm tài chính cụ thể.
* Phương án E: Sai. Tỷ lệ nhà đầu tư phải kiếm được để từ bỏ việc sử dụng tiền của họ là chi phí cơ hội của vốn, không phải tỷ lệ tương đương chắc chắn.
Do đó, đáp án đúng nhất là phương án B.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần tính toán lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư.
Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư là trung bình cộng của lợi nhuận kỳ vọng của từng tài sản, được trọng số hóa theo tỷ lệ đầu tư vào mỗi tài sản.
Công thức tính lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư (E(Rp)) là:
E(Rp) = w1 * E(R1) + w2 * E(R2)
Trong đó:
w1 là tỷ lệ đầu tư vào tài sản 1 (tài sản rủi ro) = 30% = 0.3
E(R1) là lợi nhuận kỳ vọng của tài sản 1 = 0.15
w2 là tỷ lệ đầu tư vào tài sản 2 (T-bill) = 70% = 0.7
E(R2) là lợi nhuận kỳ vọng của tài sản 2 = 0.06
Thay số vào công thức, ta có:
E(Rp) = 0.3 * 0.15 + 0.7 * 0.06 = 0.045 + 0.042 = 0.087
Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư (σp) được tính như sau (vì T-bill là tài sản phi rủi ro, hiệp phương sai giữa tài sản rủi ro và T-bill là 0):
σp = w1 * σ1
Trong đó:
w1 là tỷ lệ đầu tư vào tài sản rủi ro = 0.3
σ1 là độ lệch chuẩn của tài sản rủi ro = √0.04 = 0.2
σp = 0.3 * 0.2 = 0.06
Vậy, lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư lần lượt là 0.087 và 0.06.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.