Vào ngày 1/1/20X0, Công ty P (có năm tài chính kết thúc ngày 31/12) nắm được quyền kiểm soát Công ty S thông qua sở hữu 60% vốn góp cổ phần Công ty này. Khi đó, giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả của Công ty S bằng giá trị hợp lý, ngoại trừ một lô hàng tồn kho có giá trị ghi sổ là 100 ĐVT, giá trị hợp lý là 80ĐVT. Trong hai năm 20X0 và 20X1, lô hàng này được bán ra ngoài lần lượt 25% và 30%. Thuế suất 20%. Trên sổ hợp nhất năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20X1, bút toán phân bổ chênh lệch giá trị hợp lý bao gồm:
Nợ- Hàng tồn kho: 11 ĐVT; Có - Lợi nhuận giữ lại thuộc CĐ tập đoàn 2,4 ĐVT; Có- Tài sản thuế hoãn lại: 2,2 ĐVT
Nợ- Hàng tồn kho: 11 ĐVT; Nợ - Lợi nhuận giữ lại 8,8 ĐVT và Có- Tài sản thuế hoãn lại: 2,2 ĐVT
Nợ - Giá vốn hàng bán 8,8 ĐVT, Nợ- Tài sản thuế hoãn lại: 2,2 ĐVT; Có- Hàng tồn kho 11 ĐVT
Nợ- Lợi nhuận giữ lại 4 ĐVT; Có Hàng tồn kho 11 ĐVT
Đáp án đúng: A
Giá trị hợp lý của hàng tồn kho thấp hơn giá trị ghi sổ 20 ĐVT. Đến cuối năm 20X1, 55% lô hàng đã được bán (25% năm 20X0 và 30% năm 20X1), tức là 55% * 20 = 11 ĐVT đã được ghi nhận vào giá vốn hàng bán. Số còn lại 45% * 20 = 9 ĐVT vẫn còn trong hàng tồn kho.
Ảnh hưởng đến lợi nhuận giữ lại: 55% * 20 = 11; Thuế TNDN (20%): 11 * 20% = 2,2
Vậy, bút toán điều chỉnh trên báo cáo hợp nhất năm 20X1 là:
Nợ - Giá vốn hàng bán: 8,8 ĐVT
Nợ - Tài sản thuế hoãn lại: 2,2 ĐVT
Có - Hàng tồn kho: 11 ĐVT