28 câu hỏi 60 phút
Ở tế bào nhân thực, quá trình nào sau đây không diễn ra trong nhân tế bào?
Nhân đôi DNA
Dịch mã
Phiên mã tổng hợp mRNA
Phiên mã tổng hợp tRNA
Dịch mã không diễn ra trong nhân tế bào
Dịch mã không diễn ra trong nhân tế bào
Quá trình phân giải protein ở vi sinh vật tạo ra amino acid.
Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc hại không chỉ gây ra những hậu quả xấu cho sức khoẻ người hút thuốc lá mà còn gây ra những hậu quả tương tự đối với người hít phải khói thuốc lá do người khác hút.
Thí nghiệm trên nhằm chứng minh quang hợp tạo ra tinh bột.
Theo sơ đồ đặc điểm có xương sống ở các nhóm động vật là phổ biến nhất.
Phương pháp nghiên cứu nào dưới đây cho phép phát hiện sớm hội chứng Klinefelter ở người?
Ở một loài thú, đem lai con cái lông đen thuần chủng với con đực lông trắng thuần chủng thu được đời con F1 gồm 100% con lông đen. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau, F2 thu được tỉ lệ 9 con lông đen: 6 con lông vàng: 1 con lông trắng. Trong đó, lông trắng chỉ có ở con đực. Giả sử các cá thể có kiểu gene khác nhau có sức sống và khả năng sinh sản như nhau
Một nhóm học sinh đã nghiên cứu sự mất nước khi các bề mặt khác nhau của lá được phủ bằng một lớp mỡ. Các bước tiến hành thí nghiệm được thực hiện như sau:
(1) Lấy bốn lá tương tự từ một cây.
(2) Phết 1 lớp mỡ lên các bề mặt khác nhau của lá như hình 8.
(3) Ghi lại khối lượng của mỗi lá và gắn bốn lá vào một sợi dây.
(4) Sau 24 giờ, ghi lại lại khối lượng của mỗi lá.
Kết quả nghiên cứu được ghi lại ở bảng dưới đây
Lá |
Bề mặt phủ đầy dầu mỡ |
Khối lượng lá lúc đầu tính bằng gam |
Khối lượng lá sau 24 giờ tính bằng gam |
Khối lượng mất đi sau 24 giờ tính bằng gam |
A |
Mặt trên và mặt dưới |
2,01 |
1,97 |
X |
B |
Mặt trên |
2,00 |
1,87 |
0,13 |
C |
Mặt dưới |
2,01 |
1,96 |
0,05 |
D |
Không phủ |
1,98 |
1,83 |
0,15 |
Biểu đồ 1 mô tả sự thay đổi về sinh khối trong suốt một năm của một hệ sinh thái dưới nước.
Để đánh giá tỷ lệ thành công khi điều trị bằng kháng sinh cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng, các nhà khoa học đã thu thập số liệu về tần suất kháng sinh của những chủng vi khuẩn lấy từ người bệnh nằm trong phòng hồi sức tích cực ở Hoa Kỳ từ năm 1994 đến năm 2000. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1 - Tỷ lệ kháng kháng sinh của bệnh nhân giai đoạn 1994 – 2000
Loại kháng sinh |
Tỷ lệ (%) kháng kháng sinh vào năm 2000 |
Hiệu số tỷ lệ kháng kháng sinh vào năm 2000 so với năm 1994 |
Ciprofloxacin |
19 |
+10 |
Genetamicin |
22 |
+6 |
Ampicillin |
65 |
+3 |
Imipenem |
11 |
+1 |
Tazobactam |
22 |
0 |
Tháng 12 năm 2000, một bệnh nhân được đưa vào phòng hồi sức tích cực vì mắc phải bệnh nhiễm trùng do một loại vi khuẩn gây nên