28 câu hỏi 50 phút
Dưới đây các bước làm tiêu bản tế bào lá ở cây Thài lài tía. Em hãy sắp xếp trình tự các bước thực hành trên cho đúng.
(1) Tách biểu bì dưới của lá và đặt lên giọt nước trên lam kính.
(2) Quan sát tiêu bản ở vật kính 10x, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát rõ hơn.
(3) Nhỏ một giọt nước cất vào giữa lam kính.
(4) Đặt lamen lên mẫu vật, dùng giấy thấm bớt nước tràn ra ngoài lamen.
(1) (2) (3) (4)
(1) (2) (4) (3)
(3) (1) (4) (2)
(3) (1) (2) (4)
Trình tự các bước thực hành:
(3) Nhỏ một giọt nước cất vào giữa lam kính.
(1) Tách biểu bì dưới của lá và đặt lên giọt nước trên lam kính.
(4) Đặt lamen lên mẫu vật, dùng giấy thấm bớt nước tràn ra ngoài lamen.
(2) Quan sát tiêu bản ở vật kính 10x, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát rõ hơn.
Trình tự các bước thực hành:
(3) Nhỏ một giọt nước cất vào giữa lam kính.
(1) Tách biểu bì dưới của lá và đặt lên giọt nước trên lam kính.
(4) Đặt lamen lên mẫu vật, dùng giấy thấm bớt nước tràn ra ngoài lamen.
(2) Quan sát tiêu bản ở vật kính 10x, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát rõ hơn.
Sự gắn kết này kéo dài đến giai đoạn cuối kì giữa trong phân chia nhân.
(B) là sản phẩm được tạo ra từ quá trình quang phân li nước. Đây là nhận định đúng.
Người ta thường bón NH4+ cho cây lúa nước. Vì: Môi trường nước nghèo O2 thuận lợi cho vi khuẩn nitrate hóa chuyển NO3- thành N2.
Trong phương pháp điện di, số lượng băng giống nhau giữa các loài thể hiện mức độ quan hệ họ hàng về di truyền.
Khi nói về sự di truyền của các gene trong tế bào nhân thực lưỡng bội, phát biểu nào sau đây đúng?
Hai loài Spatina patens và Typha angustifolia ở châu Mỹ sống ở vùng trũng đất nông nghiệp có nguy cơ bị đe dọa do tình trạng nước biển dâng cao. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của nước biển dâng tới hai loài này, các nhà nghiên cứu đã thực hiện thí nghiệm và thu được kết quả thể hiện ở hình 3. Sinh khối trung bình của hai loài được thể hiện ở hình 3.1 và hình 3.2 dưới đây:
Điều kiện độ mặn cao đã ức chế sự sinh trưởng của cả hai loài, khả năng chịu mặn của Spatina patens tốt hơn Typha angustifolia
Thế nước môi trường cao hơn thế nước trong cây do nồng độ muối cao nên hai nhóm thực vật này khó lấy được nước
S. patens phân bố ở cả đầm lầy nước ngọt và nước mặn nhưng chiếm ưu thế ở đầm lầy nước mặn. T. angustifolia chủ yếu phân bố ở đầm lầy nước mặn
Một loài thực vật khác sống ở đầm lầy ngập mặn, loài này chỉ có thể mang đặc điểm của cây thủy sinh hoặc cây chịu hạn
Ở một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, tính trạng màu hoa do 2 gene (A, a và B, b) nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể (NST) cùng quy định và tương tác bổ sung. Kiểu gene có cả hai allele trội quy định màu hoa tím, các kiểu gene còn lại quy định hoa trắng. Cho biết, quần thể cân bằng di truyền và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, tần số allele A và B lần lượt là 0,4 và 0,3.
Quần thể có 10 loại kiểu gene và 2 loại kiểu hình
Có 4 kiểu gene thuần chủng quy định kiểu hình hoa trắng
Tỉ lệ kiểu hình hoa trắng chiếm 67,36% trong quần thể
Khi cho các cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ F1 thuần chủng là 16/81
Trong một thí nghiệm về vi khuẩn E. coli, các nhà khoa học nuôi cấy vi khuẩn này trong môi trường có chứa lactose là nguồn năng lượng duy nhất. Ban đầu, mức độ biểu hiện của enzyme phân giải lactose rất thấp. Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn, người ta ghi nhận hoạt động của các enzyme β-galactosidase, permease và transacetylase tăng mạnh. Trong một nhóm vi khuẩn khác có đột biến tại vùng vận hành (operator) nên vùng này không liên kết được với protein ức chế, các enzyme trên liên tục được tổng hợp, ngay cả khi không có lactose trong môi trường.
Trong điều kiện bình thường, khi không có lactose, protein ức chế sẽ gắn vào vùng vận hành ngăn RNA polymerase hoạt động, không phiên mã các gene cấu trúc (Z, Y, A)
Vi khuẩn đột biến vùng vận hành, protein ức chế không thể gắn vào vùng vận hành, các gene cấu trúc được phiên mã cả khi môi trường không có lactose
Vi khuẩn E. coli đột biến có thể tổng hợp enzyme phân giải lactose ngay khi vừa tiếp xúc với môi trường chứa lactose
Một chủng vi khuẩn E. coli có gene điều hòa bị đột biến không tạo ra chất ức chế, điều này sẽ tiết kiệm năng lượng cho vi khuẩn E. coli
Khi nghiên cứu về sự tiến hóa của sinh vật, Charles Darwin đã đưa ra quan điểm về chọn lọc tự nhiên, trong đó giải thích vì sao các loài sinh vật lại thích nghi với môi trường sống của mình. Theo Darwin, sự sống sót và sinh sản của sinh vật trong tự nhiên không phải là ngẫu nhiên mà liên quan đến sự khác biệt di truyền và khả năng thích nghi của từng cá thể trong quần thể.
Số lượng cá thể sinh ra trong mỗi thế hệ nhiều hơn số cá thể được sống sót và sinh sản
Các biến dị cá thể làm cho sinh vật không hoàn toàn giống nhau về tất cả các đặc tính
Những cá thể mang các tính trạng có lợi sẽ có nhiều cơ hội sống sót và sinh sản hơn các cá thể mang các tính trạng không có lợi
Thực chất của chọn lọc tự nhiên là phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của những kiểu gene khác nhau trong quần thể