Câu hỏi:
Loại sinh vật nào sau đây thường được sử dụng làm “nhà máy sinh học” trong công nghệ gene?
Đáp án đúng: C
Vi khuẩn E. coli thường được sử dụng làm “nhà máy sinh học” trong công nghệ gene.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 06" được biên soạn nhằm hỗ trợ học sinh lớp 12 ôn luyện và làm quen với cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học năm 2025. Bộ đề bám sát theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tích hợp các dạng câu hỏi trắc nghiệm phân theo mức độ nhận thức từ cơ bản đến vận dụng cao. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh đánh giá năng lực, củng cố kiến thức toàn diện và nâng cao kỹ năng làm bài trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng sắp tới.
Câu hỏi liên quan
Các cá thể trong quần thể có xu hướng hỗ trợ lẫn nhau, nên phổ biến nhất là phân bố ngẫu nhiên. Đây là phát biểu không đúng.
Hai loài Spatina patens và Typha angustifolia ở châu Mỹ sống ở vùng trũng đất nông nghiệp có nguy cơ bị đe dọa do tình trạng nước biển dâng cao. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của nước biển dâng tới hai loài này, các nhà nghiên cứu đã thực hiện thí nghiệm và thu được kết quả thể hiện ở hình 3. Sinh khối trung bình của hai loài được thể hiện ở hình 3.1 và hình 3.2 dưới đây:
Điều kiện độ mặn cao đã ức chế sự sinh trưởng của cả hai loài, khả năng chịu mặn của Spatina patens tốt hơn Typha angustifolia
Thế nước môi trường cao hơn thế nước trong cây do nồng độ muối cao nên hai nhóm thực vật này khó lấy được nước
S. patens phân bố ở cả đầm lầy nước ngọt và nước mặn nhưng chiếm ưu thế ở đầm lầy nước mặn. T. angustifolia chủ yếu phân bố ở đầm lầy nước mặn
Một loài thực vật khác sống ở đầm lầy ngập mặn, loài này chỉ có thể mang đặc điểm của cây thủy sinh hoặc cây chịu hạn
a) Đúng
độ mặn tăng từ 0-100‰ cả hai loài đều giảm sinh khối, ở độ mặn 80‰ trở lên, loài S. patens mới bị kìm hãm hoàn toàn, loài T. angustifolia bị kìm hãm hoàn toàn ở độ mặn 60‰ trở lên.
b) Sai
Điều kiện môi trường vượt giới hạn về độ mặn nên thực vật sẽ sinh trưởng kém, thế nước môi trường thấp hơn thế nước trong cây.
c) Sai
S. patens phân bố ở cả đầm lầy nước ngọt và nước mặn nhưng chiếm ưu thế ở đầm lầy nước mặn do có khả năng chịu mặn tốt (đúng)
T. angustifolia chủ yếu phân bố ở đầm lầy nước ngọt do T. angustifolia có ưu thế cạnh tranh tốt ở khu vực này và khả năng chịu mặn kém hơn S. patens.
d) Sai
Loài này mang đặc điểm của cả cây thủy sinh và cây chịu hạn:
- Cây thủy sinh: Ở những phần cơ thể ngập trong nước (rễ biến dạng-rễ thở, phát hiện hệ thống mô chứa khí)
- Cây chịu hạn: Thích nghi với môi trường có thế nước thấp (ASTT rễ tăng nhờ không bào dự trữ chất tan, cutin lá dày hạn chế thoát hơi nước, mô xốp ít phát triển chủ yếu là mô giậu, đường kính mạch gỗ nhỏ).
Ở một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, tính trạng màu hoa do 2 gene (A, a và B, b) nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể (NST) cùng quy định và tương tác bổ sung. Kiểu gene có cả hai allele trội quy định màu hoa tím, các kiểu gene còn lại quy định hoa trắng. Cho biết, quần thể cân bằng di truyền và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, tần số allele A và B lần lượt là 0,4 và 0,3.
Quần thể có 10 loại kiểu gene và 2 loại kiểu hình
Có 4 kiểu gene thuần chủng quy định kiểu hình hoa trắng
Tỉ lệ kiểu hình hoa trắng chiếm 67,36% trong quần thể
Khi cho các cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ F1 thuần chủng là 16/81
a) Sai
quần thể có 9 loại kiểu gene và 2 loại kiểu hình.
b) Sai
Ta có A=0,4, a=0,6; B=0,3, b=0,7.
Kiểu hình hoa trắng có 3 kiểu gene thuần chủng: AAbb, aaBB, aabb.
c) Đúng
Ta có A-B- (hoa tím) = (1-aa).(1-bb) = 0,64.051=32,64%
Hoa trắng = 100%-32,64% =67,36%.
d) Sai
Cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên: 0,3264 (A-B-) x 0,3264 (A-B-)
=0,3264. 0,3264.4/9.4/9 = 0,021044.
Trong một thí nghiệm về vi khuẩn E. coli, các nhà khoa học nuôi cấy vi khuẩn này trong môi trường có chứa lactose là nguồn năng lượng duy nhất. Ban đầu, mức độ biểu hiện của enzyme phân giải lactose rất thấp. Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn, người ta ghi nhận hoạt động của các enzyme β-galactosidase, permease và transacetylase tăng mạnh. Trong một nhóm vi khuẩn khác có đột biến tại vùng vận hành (operator) nên vùng này không liên kết được với protein ức chế, các enzyme trên liên tục được tổng hợp, ngay cả khi không có lactose trong môi trường.
Trong điều kiện bình thường, khi không có lactose, protein ức chế sẽ gắn vào vùng vận hành ngăn RNA polymerase hoạt động, không phiên mã các gene cấu trúc (Z, Y, A)
Vi khuẩn đột biến vùng vận hành, protein ức chế không thể gắn vào vùng vận hành, các gene cấu trúc được phiên mã cả khi môi trường không có lactose
Vi khuẩn E. coli đột biến có thể tổng hợp enzyme phân giải lactose ngay khi vừa tiếp xúc với môi trường chứa lactose
Một chủng vi khuẩn E. coli có gene điều hòa bị đột biến không tạo ra chất ức chế, điều này sẽ tiết kiệm năng lượng cho vi khuẩn E. coli
a) Đúng
b) Đúng
c) Sai
vì ban đầu vi khuẩn chưa tổng hợp enzyme phân giải lactose, vì chất ức chế đang gắn vào vùng vận hành. Chỉ khi lactose xuất hiện và gắn vào chất ức chế, làm nó rời khỏi vùng vận hành, thì hệ thống mới bắt đầu phiên mã → mARN → enzyme → phân giải lactose. Do đó, vi khuẩn cần một khoảng thời gian ngắn để nhận tín hiệu từ môi trường và khởi động quá trình phiên mã - dịch mã. Enzyme không xuất hiện ngay lập tức.
d) Sai
Không có chất ức chế → RNA polymerase luôn phiên mã các gene cấu trúc → enzyme được tổng hợp liên tục, kể cả khi không có lactose. Điều này dẫn đến sự lãng phí năng lượng, vì vi khuẩn sản xuất enzyme không cần thiết.
Khi nghiên cứu về sự tiến hóa của sinh vật, Charles Darwin đã đưa ra quan điểm về chọn lọc tự nhiên, trong đó giải thích vì sao các loài sinh vật lại thích nghi với môi trường sống của mình. Theo Darwin, sự sống sót và sinh sản của sinh vật trong tự nhiên không phải là ngẫu nhiên mà liên quan đến sự khác biệt di truyền và khả năng thích nghi của từng cá thể trong quần thể.
Số lượng cá thể sinh ra trong mỗi thế hệ nhiều hơn số cá thể được sống sót và sinh sản
Các biến dị cá thể làm cho sinh vật không hoàn toàn giống nhau về tất cả các đặc tính
Những cá thể mang các tính trạng có lợi sẽ có nhiều cơ hội sống sót và sinh sản hơn các cá thể mang các tính trạng không có lợi
Thực chất của chọn lọc tự nhiên là phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của những kiểu gene khác nhau trong quần thể
a) Đúng
b) Đúng
c) Đúng
d) Sai
Thực chất của chọn lọc tự nhiên là phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của những cá thể trong quần thể. Còn câu trên là theo quan niệm của thuyết tiến hóa hiện đại.

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.