Một lớp có 15 học sinh nam và 20 học sinh nữ. Có bao nhiêu cách chọn 5 bạn học sinh sao cho trong đó có đúng 3 học sinh nữ?
Đáp án đúng: B
Để chọn 5 bạn học sinh, trong đó có đúng 3 học sinh nữ, ta thực hiện các bước sau:
- Chọn 3 học sinh nữ từ 20 học sinh nữ: Có C(20, 3) cách.
- Chọn 2 học sinh nam từ 15 học sinh nam: Có C(15, 2) cách.
- Vì hai bước này độc lập, ta nhân số cách lại với nhau.
C(20, 3) = 20! / (3! * 17!) = (20 * 19 * 18) / (3 * 2 * 1) = 1140
C(15, 2) = 15! / (2! * 13!) = (15 * 14) / (2 * 1) = 105
Vậy số cách chọn là: 1140 * 105 = 119700
Chia sẻ hơn 467 câu trắc nghiệm Xác suất thống kê có đáp án dành cho các bạn sinh viên Đại học - Cao đăng ôn thi để đạt kết quả cao trong kì thi sắp diễn ra.
Câu hỏi liên quan
1. Chọn trưởng đoàn: Có 20 cách chọn.
2. Chọn phó đoàn: Sau khi chọn trưởng đoàn, còn lại 19 người, vậy có 19 cách chọn phó đoàn.
3. Chọn thư kí: Sau khi chọn trưởng đoàn và phó đoàn, còn lại 18 người, vậy có 18 cách chọn thư kí.
4. Chọn 3 ủy viên: Sau khi chọn trưởng đoàn, phó đoàn và thư kí, còn lại 17 người. Ta cần chọn 3 người từ 17 người này, thứ tự không quan trọng, nên số cách chọn là tổ hợp chập 3 của 17, ký hiệu là C(17, 3) = 17! / (3! * 14!) = (17 * 16 * 15) / (3 * 2 * 1) = 17 * 8 * 5 = 680.
Vậy tổng số cách chọn là: 20 * 19 * 18 * 680 = 4651200.
Vậy đáp án đúng là 4651200.
Công thức ước lượng khoảng tin cậy đối xứng cho phương sai \(\sigma^2\) của biến ngẫu nhiên \(X \sim N(a, \sigma^2)\) (với a chưa biết) được xác định dựa trên phân phối Chi bình phương. Cụ thể, ta sử dụng thống kê \(\frac{(n-1)S'^2}{\sigma^2}\), trong đó \(S'^2\) là phương sai mẫu hiệu chỉnh, tuân theo phân phối Chi bình phương với \(n-1\) bậc tự do. Từ đó, ta xây dựng khoảng tin cậy như sau:
Khoảng tin cậy \((1 - \alpha)\) cho \(\sigma^2\) được xác định bởi:
\(\frac{{\left( {n - 1} \right)S{'^2}}}{{\chi _{\alpha /2,n - 1}^2}} < {\sigma ^2} < \frac{{\left( {n - 1} \right)S{'^2}}}{{\chi _{1 - \alpha /2,n - 1}^2}}\)
Trong đó:
- \(n\) là kích thước mẫu.
- \(S'^2\) là phương sai mẫu hiệu chỉnh.
- \(\chi_{\alpha/2, n-1}^2\) và \(\chi_{1-\alpha/2, n-1}^2\) là các giá trị tới hạn từ phân phối Chi bình phương với \(n-1\) bậc tự do, tương ứng với mức ý nghĩa \(\alpha/2\) và \(1-\alpha/2\).
Do đó, đáp án đúng là phương án 2.
Câu hỏi này liên quan đến kiểm định giả thuyết về tỷ lệ. Giả thuyết gốc là tỷ lệ sản phẩm xấu tối đa là 7% (p ≤ 0.07). Ta có mẫu 100 sản phẩm, trong đó 8 sản phẩm xấu (tỷ lệ mẫu p̂ = 0.08). Cần tính giá trị kiểm định (Test statistic) để so sánh với giá trị tới hạn và đưa ra kết luận.
Công thức tính giá trị kiểm định Tqs (giá trị quan sát) trong trường hợp này là:
\(\mathop T\nolimits_{qs} = \frac{{\hat p - {p_0}}}{{\sqrt {\frac{{{p_0}(1 - {p_0})}}{n}} }}\)
Trong đó:
- \(\hat p\) là tỷ lệ mẫu (0.08)
- \({p_0}\) là tỷ lệ theo giả thuyết gốc (0.07)
- n là kích thước mẫu (100)
Thay số vào công thức, ta có:
\(\mathop T\nolimits_{qs} = \frac{{0,08 - 0,07}}{{\sqrt {\frac{{0,07.(1 - 0,07)}}{{100}}} }} = \frac{{(0,08 - 0,07)\sqrt {100} }}{{\sqrt {0,07.0,93} }}\)
Tuy nhiên, các đáp án có vẻ như đang sử dụng công thức ước lượng phương sai khác một chút (thay vì dùng p0, lại dùng p̂ để ước lượng phương sai), nhưng dù sao đáp án gần đúng nhất (về mặt ý tưởng) với cách tính trên là đáp án 1:
\(\mathop T\nolimits_{qs} = \frac{{(0,08 - 0,07)\sqrt {100} }}{{\sqrt {0,07.0,93} }}\)
Như vậy, đáp án 1 là đáp án đúng nhất trong các đáp án đã cho.
Công thức tính t:
t = (X̄ - μ) / (s / √n)
Trong đó:
- X̄ là trung bình mẫu (81,1cm)
- μ là trung bình chuẩn (86,5cm)
- s là độ lệch chuẩn của mẫu (3,11cm)
- n là kích thước mẫu (24)
t = (81,1 - 86,5) / (3,11 / √24) ≈ -5,4 / (3,11 / 4,899) ≈ -5,4 / 0,6348 ≈ -8,507
Giá trị t tính được là -8,507. Để xác định xem giá trị này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% hay không, ta so sánh giá trị tuyệt đối của t với giá trị tới hạn (critical value) từ bảng phân phối t với bậc tự do (df) = n - 1 = 24 - 1 = 23 và mức ý nghĩa α = 0,01 (kiểm định hai phía).
Giá trị tới hạn t(0,01/2, 23) ≈ 2,807 (tra bảng phân phối t hoặc sử dụng phần mềm thống kê).
Vì |t| = 8,507 > 2,807, chúng ta bác bỏ giả thuyết không (null hypothesis), tức là có sự khác biệt đáng kể giữa chiều cao trung bình của nhóm trẻ và chiều cao chuẩn. Hơn nữa, vì giá trị t âm (-8,507), điều này cho thấy chiều cao trung bình của nhóm trẻ thấp hơn so với chiều cao chuẩn.
Vậy, câu trả lời đúng là: Chiều cao của nhóm trẻ thấp hơn chuẩn, và có sự khác biệt đáng kể.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.