Cho ma trận \(A ∈ M_{4,5}( R), X ∈ M_{5,1}(R)\). Khẳng định nào đúng?
Đáp án đúng: B
Ma trận A có kích thước 4x5, nghĩa là có 4 hàng và 5 cột. Ma trận X có kích thước 5x1. Hệ phương trình tuyến tính thuần nhất AX = 0, với X là một vector cột 5x1. Vì số ẩn (5) lớn hơn số phương trình (4), nên hệ AX = 0 luôn có nghiệm không tầm thường (nghiệm khác không). Điều này xuất phát từ việc hạng của ma trận A tối đa là 4 (do chỉ có 4 hàng), và do đó, sẽ có ít nhất một biến tự do, dẫn đến vô số nghiệm, bao gồm cả nghiệm khác không. Do đó, khẳng định "Hệ AX = 0 có nghiệm khác không" là đúng.
Bộ 265 câu trắc nghiệm ôn thi môn Đại số tuyến tính có đáp án dành cho các bạn sinh viên Đại học - Cao đẳng ôn thi dễ dàng hơn. Mời các bạn tham khảo!
Câu hỏi liên quan
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y - 2z = 2 { (1)}\\
3x + 7y - 2z = 5 { (2)}\\
2x + 5y + z = 3 { (3)}\\
x + 3y + 3z = 1 { (4)}
\end{array} \right.\)
Lấy (2) - 3*(1), (3) - 2*(1), (4) - (1), ta được:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y - 2z = 2 \\
y + 4z = -1 \\
y + 5z = -1 \\
y + 5z = -1
\end{array} \right.\)
Lấy (3) - (2) và (4) - (2), ta được:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y - 2z = 2 \\
y + 4z = -1 \\
z = 0 \\
z = 0
\end{array} \right.\)
Thay z = 0 vào phương trình (2), ta có y + 4*0 = -1 => y = -1
Thay y = -1 và z = 0 vào phương trình (1), ta có x + 2*(-1) - 2*0 = 2 => x - 2 = 2 => x = 4
Vậy nghiệm của hệ phương trình là (4, -1, 0).
Kiểm tra lại với các phương trình ban đầu:
(1): 4 + 2*(-1) - 2*0 = 4 - 2 = 2 (đúng)
(2): 3*4 + 7*(-1) - 2*0 = 12 - 7 = 5 (đúng)
(3): 2*4 + 5*(-1) + 0 = 8 - 5 = 3 (đúng)
(4): 4 + 3*(-1) + 3*0 = 4 - 3 = 1 (đúng)
Vì không có đáp án nào trùng với nghiệm (4, -1, 0) nên đáp án đúng là "3 câu kia đều sai".
Hệ 1: \(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y + z = 1{\rm{ }}\\
3x + y + 5z = 6{\rm{ }}\\
4x + 5y + mz = 1
\end{array} \right.\)
Hệ 2: \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y + 2z = 1{\rm{ }}\\
2x + 3y + 4z = 1{\rm{ }}\\
3x + 4y + 5z = 3
\end{array} \right.\)
Ta biến đổi hệ 2:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + y + 2z = 1{\rm{ }}\\
2x + 3y + 4z = 1{\rm{ }}\\
3x + 4y + 5z = 3
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x + y + 2z = 1{\rm{ }}\\
y = -1{\rm{ }}\\
z = 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = -1{\rm{ }}\\
y = -1{\rm{ }}\\
z = 1
\end{array} \right.\)
Vậy hệ 2 có nghiệm duy nhất \((x, y, z) = (-1, -1, 1)\).
Để hai hệ không tương đương, \((-1, -1, 1)\) không phải là nghiệm của hệ 1.
Thay \((x, y, z) = (-1, -1, 1)\) vào hệ 1:
\(\left\{ \begin{array}{l}
-1 + 2(-1) + 1 = 1{\rm{ (Sai)}}\\
3(-1) + (-1) + 5 = 6{\rm{ (Sai)}}\\
4(-1) + 5(-1) + m = 1
\end{array} \right.\)
Từ phương trình thứ nhất: \(-2 = 1\) (vô lý).
Từ phương trình thứ hai: \(1 = 6\) (vô lý).
Từ phương trình thứ ba: \(-9 + m = 1 \Rightarrow m = 10\).
Để hệ 2 không phải là nghiệm của hệ 1, thì ít nhất 1 trong 3 phương trình không thỏa mãn khi thay \((x, y, z) = (-1, -1, 1)\) vào.
Vì 2 pt đầu đã sai, nên với mọi m, hệ 2 sẽ không phải là nghiệm của hệ 1.
Xét hệ 1. Nếu \(m = 10\), hệ 1 có nghiệm duy nhất \((-1, -1, 1)\), tức là tương đương với hệ 2. Vậy để hai hệ không tương đương, \(m \ne 10\). Tuy nhiên với mọi \(m\) thì hệ 1 và 2 không tương đương.
Vậy không tồn tại m để hai hệ phương trình tương đương.
Vậy đáp án đúng là \(\not \exists m\)
D = 1(5m^2 - 21) - 2(2m^2 - 9) + 1(14 - 15) = 5m^2 - 21 - 4m^2 + 18 - 1 = m^2 - 4
Hệ vô nghiệm khi D = 0 và một trong các định thức con khác 0.
D = 0 <=> m^2 = 4 <=> m = ±2.
Xét m = 2, ta có hệ phương trình:
x + 2y + z = 1
2x + 5y + 3z = 5
3x + 7y + 4z = 7
Khi đó D_z = |1 2 1; 2 5 5; 3 7 7| = 1(35 - 35) - 2(14 - 15) + 1(14 - 15) = 0 - 2(-1) + 1(-1) = 2 - 1 = 1 ≠ 0
Vậy m = 2 hệ vô nghiệm.
Xét m = -2, ta có hệ phương trình:
x + 2y + z = 1
2x + 5y + 3z = 5
3x + 7y + 4z = 7
Khi đó D_z = |1 2 1; 2 5 5; 3 7 7| = 1(35 - 35) - 2(14 - 15) + 1(14 - 15) = 0 - 2(-1) + 1(-1) = 2 - 1 = 1 ≠ 0
Vậy m = -2 hệ vô nghiệm.
Vậy m = ±2 thì hệ vô nghiệm.
Để hệ phương trình vô nghiệm, ta cần tìm giá trị của m sao cho định thức của ma trận hệ số bằng 0 và định thức của ma trận mở rộng khác 0.
Hệ phương trình đã cho là:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x{\rm{ }} + {\rm{ }}2y{\rm{ }} + {\rm{ }}z{\rm{ }} = {\rm{ }}1{\rm{ }}\\
2x{\rm{ }} + {\rm{ }}5y{\rm{ }} + {\rm{ }}3z{\rm{ }} = {\rm{ }}5{\rm{ }}\\
3x{\rm{ }} + {\rm{ }}7y{\rm{ }} + {\rm{ }}{m^2}z{\rm{ }} = {\rm{ }}6
\end{array} \right.\)
Ma trận hệ số của hệ phương trình là:
\(A = \begin{bmatrix}
1 & 2 & 1 \\
2 & 5 & 3 \\
3 & 7 & m^2
\end{bmatrix}\)
Tính định thức của A:
\(\det(A) = 1(5m^2 - 21) - 2(2m^2 - 9) + 1(14 - 15) = 5m^2 - 21 - 4m^2 + 18 - 1 = m^2 - 4\)
Để hệ vô nghiệm, \(\det(A) = 0\), suy ra \(m^2 - 4 = 0 \Rightarrow m = \pm 2\).
Với m = 2, hệ trở thành:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x{\rm{ }} + {\rm{ }}2y{\rm{ }} + {\rm{ }}z{\rm{ }} = {\rm{ }}1{\rm{ }}\\
2x{\rm{ }} + {\rm{ }}5y{\rm{ }} + {\rm{ }}3z{\rm{ }} = {\rm{ }}5{\rm{ }}\\
3x{\rm{ }} + {\rm{ }}7y{\rm{ }} + {\rm{ }}4z{\rm{ }} = {\rm{ }}6
\end{array} \right.\)
Từ phương trình 1 và 2, ta có: \(2x + 4y + 2z = 2\). Lấy phương trình 2 trừ đi, ta được: \(y + z = 3\) hay \(z = 3-y\)
Thay vào phương trình 1, ta được: \(x + 2y + 3 - y = 1 \Rightarrow x + y = -2\) hay \(x = -2-y\)
Thay vào phương trình 3, ta được: \(3(-2-y) + 7y + 4(3-y) = 6 \Rightarrow -6 - 3y + 7y + 12 - 4y = 6 \Rightarrow 0y = 0\). Vậy hệ có vô số nghiệm.
Với m = -2, hệ trở thành:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x{\rm{ }} + {\rm{ }}2y{\rm{ }} + {\rm{ }}z{\rm{ }} = {\rm{ }}1{\rm{ }}\\
2x{\rm{ }} + {\rm{ }}5y{\rm{ }} + {\rm{ }}3z{\rm{ }} = {\rm{ }}5{\rm{ }}\\
3x{\rm{ }} + {\rm{ }}7y{\rm{ }} + {\rm{ }}4z{\rm{ }} = {\rm{ }}6
\end{array} \right.\)
Hệ này tương tự như trường hợp m = 2 và cũng có vô số nghiệm.
Vậy không tồn tại m để hệ vô nghiệm.
Hệ phương trình có nghiệm duy nhất bằng 0 khi định thức của ma trận hệ số khác 0.
Ta có ma trận hệ số của hệ phương trình:
\(A = \left( {\begin{array}{*{20}{c}}
1&2&1\\
2&1&3\\
3&4&m
\end{array}} \right)\)
Tính định thức của ma trận A:
\(\begin{array}{l}
det(A) = 1\left| {\begin{array}{*{20}{c}}
1&3\\
4&m
\end{array}} \right| - 2\left| {\begin{array}{*{20}{c}}
2&3\\
3&m
\end{array}} \right| + 1\left| {\begin{array}{*{20}{c}}
2&1\\
3&4
\end{array}} \right|\\ = (m - 12) - 2(2m - 9) + (8 - 3)\\ = m - 12 - 4m + 18 + 5\\ = - 3m + 11
\end{array}\)
Để hệ có nghiệm duy nhất (0, 0, 0) thì det(A) ≠ 0.
\( - 3m + 11 \ne 0 \Leftrightarrow m \ne \frac{{11}}{3}\)

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.