Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về giới hạn sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước quy định khung về hạn mức giao đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất cho đồng bào dân tộc thiểu số, người đồng bào dân tộc thiểu số, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, hộ gia đình. Cụ thể, hạn mức giao đất trồng lúa cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là không quá 02 ha. Do đó, thông tin "Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không quá 3 ha đất trồng lúa" là sai.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc giải quyết tranh chấp đất đai được quy định rõ ràng về cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, nếu tranh chấp về quyền sử dụng đất mà một bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì tranh chấp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Nếu các bên tranh chấp đều có giấy chứng nhận hoặc có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì có hai hướng giải quyết: một là Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền mà cụ thể là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu tranh chấp đất đai mà một bên là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu tranh chấp đất đai mà một bên là tổ chức) hoặc hai là Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Như vậy, người sử dụng đất không có quyền tự do lựa chọn bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào để giải quyết tranh chấp mà phải tuân theo trình tự và quy định của pháp luật về thẩm quyền. Do đó, phát biểu "Khi tranh chấp quyền sử dụng đất người sử dụng được quyền chọn lựa cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho mình" là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam, Tòa án nhân dân chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà các bên đương sự không có quyết định giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp các đương sự đã có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì tranh chấp này không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân mà thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai. Cụ thể, theo Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà một bên hoặc các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp giữa người sử dụng đất hợp pháp với nhau mà không có các loại giấy tờ theo quy định thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. Tuy nhiên, câu hỏi nêu rằng Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết khi đã có quyết định giao đất, điều này trái với quy định pháp luật.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về hai hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất: thế chấp và bảo lãnh. Mặc dù cả hai đều là biện pháp bảo đảm, chúng có bản chất và quy định pháp lý khác nhau. Thế chấp quyền sử dụng đất là việc bên bảo đảm dùng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ dân sự trước bên nhận bảo đảm. Khi bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ, bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thực hiện nghĩa vụ. Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, không phải là một hình thức bảo lãnh được thừa nhận. Pháp luật chỉ quy định về bảo lãnh bằng tài sản, trong đó có quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc "bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất" như một hình thức độc lập và khác biệt với thế chấp là không chính xác theo các quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai. Do đó, khẳng định "Thế chấp và bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là hai hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau" là sai, bởi lẽ "bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất" không phải là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất mà là một biện pháp bảo đảm, và hơn nữa, pháp luật không công nhận "bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất" như một khái niệm riêng biệt tương đương với thế chấp.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, hòa giải tranh chấp đất đai là thủ tục bắt buộc. Điều này có nghĩa là, trước khi đưa vụ việc ra Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, các bên tranh chấp phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, hòa giải tranh chấp đất đai không chỉ là hoạt động mang tính khuyến khích mà là một thủ tục pháp lý có tính bắt buộc, là bước tiền đề cho các bước giải quyết tiếp theo nếu hòa giải không thành.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể, câu hỏi đưa ra một nhận định: "Mọi trường hợp nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh đều được bồi thường." Để đánh giá tính đúng đắn của nhận định này, cần xem xét quy định của Luật Đất đai hiện hành. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh đều mặc nhiên được bồi thường. Có những trường hợp thu hồi đất đặc biệt có thể không áp dụng bồi thường theo các quy định thông thường, hoặc có các cơ chế hỗ trợ, đền bù khác. Cụ thể, Điều 16 của Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất mà không có bồi thường về đất, nhưng vẫn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc hỗ trợ khác. Tuy nhiên, đối với mục đích quốc phòng, an ninh, có những trường hợp theo quy định của pháp luật chuyên ngành có thể có những quy định riêng biệt về bồi thường hoặc hỗ trợ, không nhất thiết phải là bồi thường theo các điều khoản chung của Luật Đất đai về bồi thường khi thu hồi đất ở, đất nông nghiệp, v.v. Quan trọng hơn, Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, trong đó có mục đích quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, nguyên tắc chung của việc thu hồi đất là phải có bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Nhưng để khẳng định "MỌI" trường hợp đều được bồi thường thì cần xem xét kỹ các trường hợp ngoại lệ hoặc các quy định cụ thể. Luật Đất đai 2013, Điều 82 quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Theo đó, việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh phải dựa trên quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, luật không nêu rõ "mọi" trường hợp đều được bồi thường một cách tuyệt đối. Có thể có những trường hợp đặc biệt, ví dụ như đất lấn chiếm, đất sử dụng sai mục đích trước đó, hoặc các quy định đặc thù khác. Tuy nhiên, thông thường, khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích chính đáng như quốc phòng, an ninh, thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật. Tuy vậy, việc sử dụng từ "Mọi" khiến cho câu khẳng định trở nên tuyệt đối và dễ sai. Theo Điều 82 Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh thì người sử dụng đất được bồi thường. Nhưng cần lưu ý rằng Điều 82 chỉ quy định chung, còn các điều khoản khác về bồi thường có thể có những điều kiện đi kèm. Tuy nhiên, đa số các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh sẽ có bồi thường. Nhưng vì có thể có những trường hợp ngoại lệ dựa trên các quy định khác hoặc tình huống cụ thể, nên khẳng định "mọi" trường hợp là không chính xác tuyệt đối. Do đó, đáp án "Sai" là phù hợp nhất vì tính tuyệt đối của từ "Mọi" trong câu hỏi.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng