28 câu hỏi 60 phút
Giống gạo ST25 nổi tiếng của Việt Nam có bao nhiêu đặc điểm sau được dùng vào sản xuất?
(1) Chống chịu bệnh tốt.
(2) Hạt gạo dài, thơm ngon.
(3) Sản lượng thấp
(1), (2) đúng.
(3) sai vì nếu sản lượng thấp sẽ không được đưa vào sản xuất.
(1), (2) đúng.
(3) sai vì nếu sản lượng thấp sẽ không được đưa vào sản xuất.
Trong tế bào sống, sự phiên mã diễn ra ở trên cromatit (nơi chứa DNA).
Mỗi phân tử tRNA:
A – sai tRNA chỉ có chức năng vận chuyển axit amin để dịch mã.
B – sai 1 phân tử tRNA chỉ 1 bộ ba đối mã khớp bổ sung với một bộ ba mã hóa axit amin trên mARN.
C – đúng – Mỗi phân tử tRNA chỉ gắn với một loại axit amin đặc hiệu, axit amin được gắn vào đầu 3’ của chuỗi polinulêôtit.
D – sai tRNA chỉ có cấu trúc 1 sợi đơn.
Dịch mã có sự liên kết bổ sung giữa codon (trên mRNA) với anticodon (trên tRNA).
Nguyên tắc bổ sung trong quá trình dịch mã biểu hiện là sự liên kết giữa các nuclêôtit A liên kết với U; G liên kết với X.
Phiên mã ngược là hiện tượng RNA tổng hợp ra DNA, ví dụ ở virut HIV.
Trên mỗi sợi RNA lõi của các virus này có mang một enzyme phiên mã ngược (reverse transcriptase). Khi xâm nhập vào tế bào chủ, enzyme này sử dụng RNA của virus làm khuôn để tổng hợp sợi DNA bổ sung (cDNA – complementary DNA). Sau đó, sợi cDNA này có thể làm khuôn để tổng hợp trở lại bộ gene của virus (cDNA → RNA), hoặc tổng hợp ra sợi DNA thứ hai bổ sung với nó (cDNA → DNA) như trong trường hợp virus gây khối u mà kết quả là tạo ra một cDNA sợi kép. Phân tử DNA sợi kép được tổng hợp trước tiên trong quá trình lây nhiễm có thể xen vào DNA của vật chủ và ở trạng thái tiền virus (provirus). Vì vậy, provirus được truyền lại cho các tế bào con thông qua sự tái bản của DNA vật chủ, nghĩa là các tế bào con cháu của vật chủ cũng bị chuyển sang tình trạng có mầm bệnh.
Ở một loài động vật với đực XY và cái XX, tính trạng màu thân do một gene có 2 allele nằm trên NST thường tính trạng độ dài cánh do một gene có 2 allele nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định. Lai cánh dài với con đực thân đen cánh ngắn thu được F1 100% thân xám cánh dài. Cho F1 giao phối thu được F2
Kiểu gene của P là AAXBXB × aaXbY
Tỉ lệ kiểu hình con đực F2 là 100% thân đen cánh ngắn
Tỉ lệ kiểu hình con cái F2 là 3 thân xám cánh dài : 1 thân đen cánh dài
Lấy ngẫu nhiên một cá thể cái thân xám cánh dài ở F2, xác suất thu được cá thể thuần chủng là 25%
Ở ruồi giấm, allele A quy định thân xám trội hoàn toàn so với allele a quy định thân đen; allele B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với allele b quy định cánh cụt. Allele D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với allele d quy định mắt trắng. Phép lai P: XDXd x XDY, thu được F1. Trong tổng số ruồi F1, số ruồi thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 3,75%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene trong quá trình phát sinh giao tử cái
F1 có 40 loại kiểu gene
F1 có 10% số ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ
F1 có 25% số cá thể cái mang kiểu hình trội về 2 tính trạng
F1 có số cá thể cái mang kiểu gene dị hợp về 2 trong 3 cặp gene chiếm tỉ lệ 15%
Để tách chiết DNA ra khỏi tế bào, người ta tiến hành các bước sau:
(1) Rót dịch chiết mô vào cốc thủy tinh, sau đó, cho thêm vào cốc thủy tinh 30mL nước rửa bát (hỗn hợp A). Dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều hỗn hợp A rồi để yên trong thời gian 10 - 15 phút.
(2) Dùng pipet hút 5mL hỗn hợp A cho vào ống nghiệm, sau đó, cho thêm vào ống nghiệm 1mL dịch chiết nước dứa (hỗn hợp B). Dùng đũa thủy tinh khuấy thật nhẹ hỗn hợp B rồi để yên ống nghiệm trên giá đỡ trong thời gian 30 phút.
Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai về quy trình trên?
Trong dịch chiết nước dứa có enzyme bromelain có tác dụng phân cắt protein thành các đoạn peptide nhỏ để loại protein ra khỏi DNA
Nếu chỉ sử dụng dịch chiết nước dứa vẫn có thể tách được DNA ra khỏi tế bào một cách hiệu quả
Việc sử dụng dịch chiết nước dứa và nước rửa bát có tác dụng phá huỷ màng nhân, màng sinh chất và thành tế bào
Tuỳ theo mẫu vật được sử dụng, người ta có thể không cần sử dụng dịch chiết nước dứa
Ở vi khuẩn E. coli có operon Lac (chứa các gene mã hoá cho enzyme phân giải đường lactose) và operon Trp (chứa các gene mã hoá cho enzyme tổng hợp amino acid tryptophan). Biết rằng, khi môi trường có tryptophan, vi khuẩn E.coli sẽ ngừng sản xuất các enzyme xúc tác cho quá trình tổng hợp tryptophan. Một nhà khoa học đã gây đột biến chuyển đoạn để chuyển nhóm gene cấu trúc (lacZ, lacY, lacA) của operon Lac cho dung hợp vào operon Trp như Hình 3.4. Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai về hoạt động của operon sau khi dung hợp?

Trong operon dung hợp, các gene trong operon Lac chịu sự kiểm soát của operon Trp
Chỉ khi trong môi trường thiếu amino acid tryptophan thì các enzyme phân giải đường lactose mới được tổng hợp
Các gene cấu trúc của operon Lac vẫn có thể hoạt động một cách độc lập với các gene của operon Trp sau khi dung hợp
Khi môi trường có lactose, các gene cấu trúc lacZ, lacY, lacA trên operon dung hợp sẽ được biểu hiện