28 câu hỏi 60 phút
Khi nói về mã di truyền, phát biểu nào sau đây không chính xác?
Bộ ba trên phân tử tRNA gọi là bộ ba sao mã (codon)
Bộ ba mã gốc nằm trên trình tự một mạch của DNA
Mã di truyền là bộ ba nucleotide xác định trình tự amino acid
Một trình tự codon chỉ mã hóa cho một loại amino acid
- Bộ ba trên phân tử tRNA gọi là bộ ba đối mã (anticodon).
- Bộ ba trên phân tử mRNA gọi là bộ ba sao mã (codon).
- Bộ ba trên phân tử tRNA gọi là bộ ba đối mã (anticodon).
- Bộ ba trên phân tử mRNA gọi là bộ ba sao mã (codon).
Cần ứng dụng cơ chế tái bản DNA để có thể nhân nhiều số lượng mẫu DNA đó một cách chính xác.
Phương pháp trên được gọi là nhân bản vô tính.
Cừu con được sinh ra sẽ mang kiểu gene trong nhân giống với kiểu gene của cá thể cừu mẹ cho nhân: AAbb.
Hệ gene là tập hợp
Hệ gene là tập hợp tất cả trình tự các DNA trong tế bào.
Vì sao cùng một giống lúa, gieo trồng ở những vùng đất khác nhau lại cho năng suất không giống nhau?
Quần thể là tập hợp các cá thể
Ở thỏ, tính trạng màu lông do hai gene A và B quy định, các allele trội hoàn toàn. Biết rằng nếu cá thể mang allele A và B thì cho lông có màu đen, nếu chỉ có A thì cho lông có màu nâu, nếu chỉ có B hoặc không có cả A và B thì lông không có màu (lông trắng). Cho lai dòng thỏ lông màu nâu thuần chủng với dòng thỏ lông màu trắng thu được đời con F1 có 100% lông màu đen. Tiếp tục cho các cá thể lông đen này lai phân tích thì thu được tỉ lệ kiểu hình đời con như sau: 34 lông đen : 66 lông nâu : 100 bạch tạng
Các allele A và B là trội không hoàn toàn
Gene A và gene B tương tác trực tiếp tạo nên tính trạng màu lông của thỏ
Hai gene A và B cũng nằm trên một nhiễm sắc thể
Khoảng cách di truyền giữa hai gene trên là 34 cM
Cho bảng thông tin dưới đây:

Giống lúa OM6976 mang cả đặc điểm tốt và xấu của giống lúa bố mẹ
Lựa chọn giống IR58025A sẽ cho ra sản lượng gạo cao nhất
Giống lúa OM6976 được tạo ra nhờ phương pháp lai hữu tính
Giống bố mẹ đã truyền trực tiếp các tính trạng tốt cho con lai
Trong thí nghiệm phát hiện ra operon lac của Monod và Jacob, họ sử dụng các dòng đột biến gene của vi khuẩn E. coli, nuôi cấy chúng trong môi trường chứa các amino acid được đánh dấu phóng xạ và có hoặc không có lactose. Sau đó họ xác định lượng ba loại enzyme tham gia phân giải lactose trong tế bào (B-galactosidase, premerase và transacetylase). Kết quả là khi không có lactose thì lượng các enzyme trong tế bào rất thấp, còn khi có lactose thì lượng cả ba enzyme đều tăng mạnh
Lactose là chất kích hoạt tế bào tổng hợp các enzyme phân giải lactose
Bổ sung các amino acid đánh dấu phóng xạ để xác định lượng đường lactose còn lại trong môi trường
Nếu các gene cấu trúc bị đột biến vùng mã hóa thì khi môi trường không có lactose, lượng enzyme vẫn tăng mạnh
Nếu gene điều hòa bị đột biến thì khi môi trường có lactose, một trong ba enzyme trên sẽ không được tổng hợp.