28 câu hỏi 60 phút
Phân tử DNA tuy nhỏ bé nhưng lại có khả năng mang thông tin quy định mọi đặc điểm của tế bào và cơ thể sinh vật là nhờ
cấu trúc xoắn kép bền vững, đảm bảo thông tin ít bị hư hỏng
cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nucleotide
sự sắp xếp của 4 loại nucleotide tạo nên các trình tự khác nhau
sự kết hợp đặc hiệu A - T và G - C trong quá trình tái bản DNA
DNA có khả năng mang thông tin quy định mọi đặc điểm của tế bào và cơ thể sinh vật là nhờ sự sắp xếp của 4 loại đơn phân nucleotide (A, T, G và C) tạo nên các trình tự khác nhau. Các đơn phân này dùng như các "chữ cái", tạo thành các mã bộ ba, ghi lại đủ mọi thông tin di truyền về cấu trúc và chức năng của tế bào.
DNA có khả năng mang thông tin quy định mọi đặc điểm của tế bào và cơ thể sinh vật là nhờ sự sắp xếp của 4 loại đơn phân nucleotide (A, T, G và C) tạo nên các trình tự khác nhau. Các đơn phân này dùng như các "chữ cái", tạo thành các mã bộ ba, ghi lại đủ mọi thông tin di truyền về cấu trúc và chức năng của tế bào.
Liên kết phosphodiester được hình thành giữa các nucleotide cùng mạch, giúp cho phân tử DNA bền vững, không bị đứt gãy trong quá trình tái bản hay truyền đạt thông tin di truyền.
Trình tự kết thúc phiên mã nằm ở vùng kết thúc.
Bậc cấu trúc của nhiễm sắc thể có đường kính 30 nm là sợi nhiễm sắc.
Khi nhiễm sắc thể cuộn xoắn cực đại, DNA liên kết chặt chẽ với protein histone nên quá trình phiên mã sẽ khó xảy ra hơn (tế bào sẽ hạn chế phiên mã ở giai đoạn này mà chủ yếu phiên mã xảy ra ở kì trung gian - khi nhiễm sắc thể dãn xoắn cực đại). Vì vậy sự cuộn xoắn này không giúp cho tế bào tổng hợp các sản phẩm của gene diễn ra dễ dàng hơn.
Theo quan điểm của di truyền học hiện đại, nhân tố di truyền mà Mendel phát hiện ra có bản chất là:
Một bạn học sinh mô tả quá trình phiên mã gồm các bước như sau:
- Bước 1: Enzyme DNA polymerase liên kết với DNA tại trình tự khởi động phiên mã.
- Bước 2: DNA tháo xoắn và tách hai mạch để lộ mạch khuôn.
- Bước 3: Enzyme RNA polymerase trượt theo chiều 3' → 5' trên mạch khuôn 5' - 3'.
- Bước 4: Các nucleotide tự do được lắp theo trình tự bổ sung với mạch khuôn tuân theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với C và ngược lại.
- Bước 5: Enzyme RNA polymerase trượt đến tín hiệu kết thúc và phiên mã dừng lại. Phân tử RNA vừa được tổng hợp rời khỏi DNA
Bước 3 và 5 sai loại enzyme
Bước 4 sai nguyên tắc bổ sung
RNA ở bước 5 có thể là tRNA
RNA sau bước 5 luôn được dịch mã trực tiếp
Cho sơ đồ thể hiện quá trình truyền đạt thông tin di truyền như sau:

(1) là cơ chế truyền đạt thông tin di truyền từ gene ra tế bào chất
(2) và (4) là cơ chế biểu hiện thông tin di truyền thành kiểu hình
Nguyên tắc bổ sung được thể hiện ở cả 4 cơ chế
Nếu protein bị biến tính chắc chắn đã sai sót xảy ra ở quá trình (4)
Trong thí nghiệm phát hiện ra operon lac của Monod và Jacob, họ sử dụng các dòng đột biến gene của vi khuẩn E. coli, nuôi cấy chúng trong môi trường chứa các amino acid được đánh dấu phóng xạ và có hoặc không có lactose. Sau đó họ xác định lượng ba loại enzyme tham gia phân giải lactose trong tế bào (B-galactosidase, premerase và transacetylase). Kết quả là khi không có lactose thì lượng các enzyme trong tế bào rất thấp, còn khi có lactose thì lượng cả ba enzyme đều tăng mạnh
Lactose là chất kích hoạt tế bào tổng hợp các enzyme phân giải lactose
Bổ sung các amino acid đánh dấu phóng xạ để xác định lượng đường lactose còn lại trong môi trường
Nếu các gene cấu trúc bị đột biến vùng mã hóa thì khi môi trường không có lactose, lượng enzyme vẫn tăng mạnh
Nếu gene điều hòa bị đột biến thì khi môi trường có lactose, một trong ba enzyme trên sẽ không được tổng hợp.
Ở một loài thực vật, xét hai cặp gene: A, a quy định tính trạng chiều cao; B, b quy định tính trạng màu hoa. Các allele trội là trội hoàn toàn. Cho lai các cây thân cao, hoa tím lai với cây thân thấp, hoa trắng thu được thế hệ F1 100% các cây là thân cao, hoa tím. Cho các cây F1 tự thụ phấn thu được các cây F2 có 16 tổ hợp. Lấy bất kỳ một cây thân cao, hoa trắng trong các cây ở F2 đem lai phân tích
Hai tính trạng trên di truyền liên kết hoàn toàn
Các cây ở thế hệ P có kiểu gene đồng hợp
Thế hệ F2 có nhiều nhất 4 loại kiểu hình
Tỉ lệ kiểu gene ở phép lai phân tích có thể là 1 : 1
Có bao nhiêu mã bộ ba được tạo thành từ bốn loại nucleotide có chức năng mã hóa cho một amino acid?