Trắc nghiệm Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII Lịch Sử Lớp 10
-
Câu 1:
Tác phẩm điêu khắc gỗ tiêu biểu nhất ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII cụ thể được cho chính là
A. Tượng Phật chùa Tây Phương (Hà Nội)
B. Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay (Bắc Ninh)
C. Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm (Hà Nội)
D. Chùa Một Cột
-
Câu 2:
Bài học được rút ra để Việt Nam cụ thể được cho có thể bắt kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay là?
A. Tích cực phát triển Nho giáo.
B. Khuyến khích học chữ Hán và chữ Nôm.
C. Đẩy mạnh phát triển khoa học – kĩ thuật.
D. Chú trọng các nội dung kinh, sử trong giáo dục.
-
Câu 3:
Ý nào sau đây cụ thể được cho không phải điểm mới của văn học nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Văn học chữ Hán ngày càng đóng vị trí quan trọng.
B. Văn học dân gian ngày càng phát triển.
C. Đời sống tinh thần của nhân dân được đề cao hơn.
D. Văn học bằng chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
-
Câu 4:
Ý nào sau đây cụ thể được cho đã không phản ánh đúng tình hình phát triển của khoa học – kĩ thuật nước ta từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ?
A. Số công trình khoa học tăng lên.
B. Xuất hiện nhiều công trình về sử học, địa lý, quân sự, y dược, nông học,...
C. Khoa học tự nhiên được quan tâm phát triển.
D. Một số thành tựu của kĩ thuật phương Tây được du nhập vào nước ta.
-
Câu 5:
Biểu hiện nào dưới đây được cho đã chứng tỏ sự duy trì của văn học chữ Hán ở Đàng Trong?
A. Xuất hiện một số nhà thơ và Hội thơ.
B. Văn học dân gian có sự chuyển biến mạnh mẽ.
C. Sáng tạo nhiều thể thơ chữ Hán mới.
D. Chữ Hán được phổ biến trong nhân dân.
-
Câu 6:
Văn học chữ Hán mất dần vị thế vốn có của nó cụ thể được cho là xuất phát từ nguyên nhân nào sau đây?
A. sự khủng hoảng của chế độ phong kiến.
B. chính sách hạn chế Nho giáo của nhà nước.
C. sự du nhập của chữ Quốc ngữ.
D. giáo dục Nho học bị suy đồi.
-
Câu 7:
Trong thời gian đầu Quốc ngữ ra đời cụ thể được cho xuất phát từ nhu cầu nào?
A. Truyền đạo
B. Viết văn tự
C. Sáng tác văn học
D. Sáng tạo nghệ thuật.
-
Câu 8:
Cơ sở khẳng định trong các thế kỉ XVI – XVIII, Thiên Chúa giáo cụ thể được cho đã trở thành một tôn giáo lan truyền trong cả nước là
A. Nhân dân không coi trọng Nho giáo như trước nữa
B. Số người theo Thiên Chúa giáo ngày càng đông
C. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi
D. Nhà nước phong kiến cho phép các giáo sĩ nước ngoài tự do truyền đạo
-
Câu 9:
Ý nào dưới đây cụ thể được cho không phản ánh đúng lý do khoa học – tự nhiên từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII không có điều kiện phát triển?
A. Do những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời.
B. Do nội dung giáo dục chủ yếu là kinh, sử.
C. Do không được chính quyền phong kiến quan tâm đúng mức.
D. Do khoa học – tự nhiên không phù hợp với thời phong kiến.
-
Câu 10:
Những nhà thơ Nôm nổi tiếng từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII cụ thể được cho là bao gồm
A. Trương Hán Siêu, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ.
B. Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan, Nguyễn Bỉnh Khiêm.
C. Trần Nhân Tông, Hàn Thuyên, Đào Duy Từ.
D. Đào Duy Từ, Trần Quang Khải, Trương Hán Siêu.
-
Câu 11:
Trào lưu nghệ thuật dân gian được hình thành ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII cụ thể được cho chính là
A. Các công trình kiến trúc Phật giáo được xây dựng.
B. Khắc cảnh sinh hoạt hàng ngày lên các vì, kèo ở đình làng.
C. Các làn điệu dân ca mang tính địa phương.
D. Khắc tượng chân dung các nhân vật vua chúa.
-
Câu 12:
Văn học dân gian ở vùng các dân tộc ít người cụ thể được cho đã có đóng góp gì quan trọng cho kho tàng văn học nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Xóa bỏ những ràng buộc của lễ giáo phong kiến.
B. Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước.
C. Làm cho kho tàng văn học thêm đa dạng, phong phú.
D. Duy trì văn học chữ Hán trong đời sống văn học.
-
Câu 13:
Một trong những nội dung của các sáng tác văn học dân gian ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII cụ thể được cho là gì?
A. Ca ngợi chế độ phong kiến và các chính sách tích cực của chế độ.
B. Nói lên tâm tư, nguyện vọng của mình về một cuộc sống tự do
C. Học hỏi nhiều từ văn học nước ngoài đặt biệt là từ Trung Hoa.
D. Phát triển với nhiều thể loại phong phú.
-
Câu 14:
Giáo dục thi cử của nước ta ở các thế kỉ XVI đến XVIII cụ thể được cho là có điểm hạn chế gì?
A. các bộ môn khoa học tự nhiên không được đưa vào nội dung thi cử.
B. các kì thi chọn nhân tài không còn được tổ chức nữa.
C. số lượng đi thi và đỗ đạt trong các khoa thi ngày càng nhiều.
D. phát triển thịnh đạt, có sự đổi mới về nội dung thi cử.
-
Câu 15:
Từ thời kì nào dưới đây chữ Nôm cụ thể được cho trở thành chữ viết chính thống và văn thơ chữ Nôm được đưa vào nội dung thi cử?
A. thời nhà Mạc.
B. thời Lê sơ.
C. thời Lê – Trịnh.
D. thời vua Quang Trung.
-
Câu 16:
Chữ viết nào cụ thể dưới đây đã được truyền bá vào nước ta thông qua quá trình truyền bá của Thiên Chúa Giáo từ thế kỉ XVII?
A. chữ Phạn.
B. chữ Sancrit.
C. chữ Quốc ngữ.
D. chữ tượng ý.
-
Câu 17:
Một trong những tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của người Việt được phát huy ở các thế kỉ XVI đến XVIII cụ thể được cho chính là
A. ăn trầu.
B. trò chơi dân gian.
C. tổ chức lễ hội.
D. thờ cúng tổ tiên.
-
Câu 18:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, tôn giáo nào dưới đây cụ thể được cho đã từng bước suy thoái khi tôn ti trật tự phong kiến không còn được tôn trọng như trước?
A. Nho giáo
B. Đạo giáo
C. Phật giáo.
D. Thiên chúa giáo.
-
Câu 19:
Tác phẩm điêu khắc gỗ được xem tiêu biểu nhất ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII là
A. Tượng Phật chùa Tây Phương (Hà Nội)
B. Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay (Bắc Ninh)
C. Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm (Hà Nội)
D. Chùa Một Cột
-
Câu 20:
Bài học được rút ra để Việt Nam có thể bắt kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay được cho là?
A. Tích cực phát triển Nho giáo.
B. Khuyến khích học chữ Hán và chữ Nôm.
C. Đẩy mạnh phát triển khoa học – kĩ thuật.
D. Chú trọng các nội dung kinh, sử trong giáo dục.
-
Câu 21:
Ý nào sau đây cụ thể không phải điểm mới của văn học nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Văn học chữ Hán ngày càng đóng vị trí quan trọng.
B. Văn học dân gian ngày càng phát triển.
C. Đời sống tinh thần của nhân dân được đề cao hơn.
D. Văn học bằng chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
-
Câu 22:
Ý nào sau đây được cho là không phản ánh đúng tình hình phát triển của khoa học – kĩ thuật nước ta từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ?
A. Số công trình khoa học tăng lên.
B. Xuất hiện nhiều công trình về sử học, địa lý, quân sự, y dược, nông học,...
C. Khoa học tự nhiên được quan tâm phát triển.
D. Một số thành tựu của kĩ thuật phương Tây được du nhập vào nước ta.
-
Câu 23:
Biểu hiện nào được cho chứng tỏ sự duy trì của văn học chữ Hán ở Đàng Trong?
A. Xuất hiện một số nhà thơ và Hội thơ.
B. Văn học dân gian có sự chuyển biến mạnh mẽ.
C. Sáng tạo nhiều thể thơ chữ Hán mới.
D. Chữ Hán được phổ biến trong nhân dân.
-
Câu 24:
Văn học chữ Hán mất dần vị thế vốn có của nó được cho xuất phát từ nguyên nhân nào sau đây?
A. sự khủng hoảng của chế độ phong kiến.
B. chính sách hạn chế Nho giáo của nhà nước.
C. sự du nhập của chữ Quốc ngữ.
D. giáo dục Nho học bị suy đồi.
-
Câu 25:
Trong thời gian đầu Quốc ngữ được cho ra đời xuất phát từ nhu cầu nào?
A. Truyền đạo
B. Viết văn tự
C. Sáng tác văn học
D. Sáng tạo nghệ thuật.
-
Câu 26:
Cơ sở khẳng định trong các thế kỉ XVI – XVIII, Thiên Chúa giáo được cho đã trở thành một tôn giáo lan truyền trong cả nước là
A. Nhân dân không coi trọng Nho giáo như trước nữa
B. Số người theo Thiên Chúa giáo ngày càng đông
C. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi
D. Nhà nước phong kiến cho phép các giáo sĩ nước ngoài tự do truyền đạo
-
Câu 27:
Ý nào dưới đây được cho không phản ánh đúng lý do khoa học – tự nhiên từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII không có điều kiện phát triển?
A. Do những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời.
B. Do nội dung giáo dục chủ yếu là kinh, sử.
C. Do không được chính quyền phong kiến quan tâm đúng mức.
D. Do khoa học – tự nhiên không phù hợp với thời phong kiến.
-
Câu 28:
Những nhà thơ Nôm nổi tiếng từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII được cho bao gồm
A. Trương Hán Siêu, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ.
B. Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan, Nguyễn Bỉnh Khiêm.
C. Trần Nhân Tông, Hàn Thuyên, Đào Duy Từ.
D. Đào Duy Từ, Trần Quang Khải, Trương Hán Siêu.
-
Câu 29:
Trào lưu nghệ thuật dân gian được hình thành ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII được cho là
A. Các công trình kiến trúc Phật giáo được xây dựng.
B. Khắc cảnh sinh hoạt hàng ngày lên các vì, kèo ở đình làng.
C. Các làn điệu dân ca mang tính địa phương.
D. Khắc tượng chân dung các nhân vật vua chúa.
-
Câu 30:
Văn học dân gian ở vùng các dân tộc ít người được cho đã có đóng góp gì quan trọng cho kho tàng văn học nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Xóa bỏ những ràng buộc của lễ giáo phong kiến.
B. Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước.
C. Làm cho kho tàng văn học thêm đa dạng, phong phú.
D. Duy trì văn học chữ Hán trong đời sống văn học.
-
Câu 31:
Một trong những nội dung của các sáng tác văn học dân gian ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII được cho là gì?
A. Ca ngợi chế độ phong kiến và các chính sách tích cực của chế độ.
B. Nói lên tâm tư, nguyện vọng của mình về một cuộc sống tự do
C. Học hỏi nhiều từ văn học nước ngoài đặt biệt là từ Trung Hoa.
D. Phát triển với nhiều thể loại phong phú.
-
Câu 32:
Giáo dục thi cử của nước ta ở các thế kỉ XVI đến XVIII được cho có điểm hạn chế gì?
A. các bộ môn khoa học tự nhiên không được đưa vào nội dung thi cử.
B. các kì thi chọn nhân tài không còn được tổ chức nữa.
C. số lượng đi thi và đỗ đạt trong các khoa thi ngày càng nhiều.
D. phát triển thịnh đạt, có sự đổi mới về nội dung thi cử.
-
Câu 33:
Từ thời kì nào dưới đây chữ Nôm được cho trở thành chữ viết chính thống và văn thơ chữ Nôm được đưa vào nội dung thi cử?
A. thời nhà Mạc.
B. thời Lê sơ.
C. thời Lê – Trịnh.
D. thời vua Quang Trung.
-
Câu 34:
Chữ viết nào dưới đây cụ thể được truyền bá vào nước ta thông qua quá trình truyền bá của Thiên Chúa Giáo từ thế kỉ XVII?
A. chữ Phạn.
B. chữ Sancrit.
C. chữ Quốc ngữ.
D. chữ tượng ý.
-
Câu 35:
Một trong những tín ngưỡng mang tính truyền thống tốt đẹp của người Việt được phát huy ở các thế kỉ XVI đến XVIII là
A. ăn trầu.
B. trò chơi dân gian.
C. tổ chức lễ hội.
D. thờ cúng tổ tiên.
-
Câu 36:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, tôn giáo nào dưới đây được cho từng bước suy thoái khi tôn ti trật tự phong kiến không còn được tôn trọng như trước?
A. Nho giáo.
B. Đạo giáo.
C. Phật giáo.
D. Thiên chúa giáo.
-
Câu 37:
Tác phẩm điêu khắc gỗ tiêu biểu nhất ở Việt Nam trong các thế kỉ XVI – XVIII là
A. Tượng Phật chùa Tây Phương (Hà Nội)
B. Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay (Bắc Ninh)
C. Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm (Hà Nội)
D. Chùa Một Cột
-
Câu 38:
Bài học được rút ra để nước ta có thể bắt kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay là?
A. Tích cực phát triển Nho giáo.
B. Khuyến khích học chữ Hán và chữ Nôm.
C. Đẩy mạnh phát triển khoa học – kĩ thuật.
D. Chú trọng các nội dung kinh, sử trong giáo dục.
-
Câu 39:
Ý nào sau đây không phải điểm mới của văn học Việt Nam từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Văn học chữ Hán ngày càng đóng vị trí quan trọng.
B. Văn học dân gian ngày càng phát triển.
C. Đời sống tinh thần của nhân dân được đề cao hơn.
D. Văn học bằng chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
-
Câu 40:
Ý nào sau đây không phản ánh đúng tình hình phát triển của khoa học – kĩ thuật ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ?
A. Số công trình khoa học tăng lên.
B. Xuất hiện nhiều công trình về sử học, địa lý, quân sự, y dược, nông học,...
C. Khoa học tự nhiên được quan tâm phát triển.
D. Một số thành tựu của kĩ thuật phương Tây được du nhập vào nước ta.
-
Câu 41:
Biểu hiện nào chứng tỏ sự duy trì của văn học chữ Hán ở vùng đất Đàng Trong?
A. Xuất hiện một số nhà thơ và Hội thơ.
B. Văn học dân gian có sự chuyển biến mạnh mẽ.
C. Sáng tạo nhiều thể thơ chữ Hán mới.
D. Chữ Hán được phổ biến trong nhân dân.
-
Câu 42:
Văn học chữ Hán mất dần vị thế vốn có của nó ở nước ta xuất phát từ nguyên nhân cơ abnr nào sau đây?
A. sự khủng hoảng của chế độ phong kiến.
B. chính sách hạn chế Nho giáo của nhà nước.
C. sự du nhập của chữ Quốc ngữ.
D. giáo dục Nho học bị suy đồi.
-
Câu 43:
Trong thời gian đầu Quốc ngữ ra đời ở nước ta xuất phát từ nhu cầu nào?
A. Truyền đạo
B. Viết văn tự
C. Sáng tác văn học
D. Sáng tạo nghệ thuật.
-
Câu 44:
Cơ sở khẳng định trong các thế kỉ XVI – XVIII, Thiên Chúa giáo đã trở thành một tôn giáo lan truyền trong Việt Nam là
A. Nhân dân không coi trọng Nho giáo như trước nữa
B. Số người theo Thiên Chúa giáo ngày càng đông
C. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi
D. Nhà nước phong kiến cho phép các giáo sĩ nước ngoài tự do truyền đạo
-
Câu 45:
Nội dung nào không phản ánh chính xác lý do khoa học – tự nhiên từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở nước ta không có điều kiện phát triển?
A. Do những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời.
B. Do nội dung giáo dục chủ yếu là kinh, sử.
C. Do không được chính quyền phong kiến quan tâm đúng mức.
D. Do khoa học – tự nhiên không phù hợp với thời phong kiến.
-
Câu 46:
Những nhà thơ Nôm nổi tiếng ở đất nước ta từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII bao gồm
A. Trương Hán Siêu, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ.
B. Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan, Nguyễn Bỉnh Khiêm.
C. Trần Nhân Tông, Hàn Thuyên, Đào Duy Từ.
D. Đào Duy Từ, Trần Quang Khải, Trương Hán Siêu.
-
Câu 47:
Trào lưu nghệ thuật dân gian được hình thành ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến XVIII là
A. Các công trình kiến trúc Phật giáo được xây dựng.
B. Khắc cảnh sinh hoạt hàng ngày lên các vì, kèo ở đình làng.
C. Các làn điệu dân ca mang tính địa phương.
D. Khắc tượng chân dung các nhân vật vua chúa.
-
Câu 48:
Văn học dân gian ở vùng các dân tộc ít người có đóng góp gì quan trọng cho kho tàng văn học Việt Nam từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Xóa bỏ những ràng buộc của lễ giáo phong kiến.
B. Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước.
C. Làm cho kho tàng văn học thêm đa dạng, phong phú.
D. Duy trì văn học chữ Hán trong đời sống văn học.
-
Câu 49:
Một trong những nội dung chủ yếu của các sáng tác văn học dân gian ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến XVIII là gì?
A. Ca ngợi chế độ phong kiến và các chính sách tích cực của chế độ.
B. Nói lên tâm tư, nguyện vọng của mình về một cuộc sống tự do
C. Học hỏi nhiều từ văn học nước ngoài đặt biệt là từ Trung Hoa.
D. Phát triển với nhiều thể loại phong phú.
-
Câu 50:
Giáo dục thi cử của Việt Nam ở các thế kỉ XVI đến XVIII có điểm hạn chế cơ bản gì?
A. các bộ môn khoa học tự nhiên không được đưa vào nội dung thi cử.
B. các kì thi chọn nhân tài không còn được tổ chức nữa.
C. số lượng đi thi và đỗ đạt trong các khoa thi ngày càng nhiều.
D. phát triển thịnh đạt, có sự đổi mới về nội dung thi cử.