Trắc nghiệm Một số phương pháp tách chất ra khỏi hỗn hợp Khoa học tự nhiên Lớp 6
-
Câu 1:
Tại sao đun nóng dung dịch lại làm chất rắn tan nhanh hơn?
A. Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động chậm hơn, làm tăng số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
B. Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động nhanh hơn, làm tăng số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
C. Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động chậm hơn, làm giảm số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
D. Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động nhanh hơn, làm giảm số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
-
Câu 2:
Kiểm tra tính tan của bột đá vôi (calcium carbonate) và muối ăn qua hai thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Lấy một lượng nhỏ bột đá vôi, cho vào cốc nước cất, khuấy đều. Lọc lấy phần nước trong. Nhỏ vài giọt nước đó lên tấm kính sạch. Hơ tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết.
- Thí nghiệm 2: Thay bột đá vôi bằng muối ăn rồi làm như thí nghiệm 1.
Em rút ra được kết luận gì sau hai thí nghiệm trên?
A. Bột đá vôi tan trong nước, muối ăn không tan trong nước.
B. Bột đá vôi và muối ăn đều tan trong nước.
C. Bột đá vôi và muối ăn đều không tan trong nước.
D. Bột đá vôi không tan trong nước, muối ăn tan trong nước.
-
Câu 3:
Kiểm tra tính tan của bột đá vôi (calcium carbonate) và muối ăn qua hai thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Lấy một lượng nhỏ bột đá vôi, cho vào cốc nước cất, khuấy đều. Lọc lấy phần nước trong. Nhỏ vài giọt nước đó lên tấm kính sạch. Hơ tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết.
- Thí nghiệm 2: Thay bột đá vôi bằng muối ăn rồi làm như thí nghiệm 1.
Nhận xét nào sau đây là đúng?
A. Mặt kính ở thí nghiệm 1 không xuất hiện hiện tượng gì.
B. Mặt kính ở thí nghiệm 2 không xuất hiện gì.
C. Mặt kính ở thí nghiệm 1 xuất hiện lớp chất rắn, màu trắng.
D. Mặt kính ở thí nghiệm 2 xuất hiện lớp chất rắn, màu vàng.
-
Câu 4:
Cho 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng 5ml nước cất, đánh số (1), (2), (3).
- Dùng các thìa giống nhau mỗi thìa xúc một trong các chất rắn dạng bột sau: urea (phân đạm), đường và bột phấn vào các ống nghiệm tương ứng và lắc đều.
- Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm.
- Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết.
Trong các chất trên, chất nào có khả năng hòa tan trong nước tốt nhất?
A. Bột phấn
B. Urea
C. Đường
D. Tất cả các đáp án trên.
-
Câu 5:
Thực hiện thí nghiệm sau: Chuẩn bị hai bát.
Bát (1): trộn đều 1 thìa muối tinh và 3 thìa đường vàng.
Bát (2): trộn đều 3 thìa muối tinh và 1 thìa đường vàng.
Nếm thử hỗn hợp trong bát, em có thể nhận ra sự có mặt của từng chất có trong hỗn hợp không?
A. Không vì hai chất đã được trộn lẫn vào nhau.
B. Có thể nhận ra vị ngọt của đường và vị mặn của muối.
C. Có thể nhận ra vị ngọt của muối và vị mặn của đường.
D. Tất cả các đáp án đều sai.
-
Câu 6:
Cách làm hỗn hợp muối tiêu:
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
- Tiêu đen: 100 g - Muối tinh: 200 g - Mì chính (bột ngọt): 1 thìa
Bước 2: Tiến hành
- Tiêu hạt: cho vào chảo rang trên lửa nhỏ tới khi dậy mùi thơm thì ngừng. Tiếp theo, đổ tiêu ra đĩa và để nguội thì cho tiêu vào máy xay, xay đến khi nhuyễn mịn. Sau đó dùng rây, cho số tiêu đã xay vào lọc lại để loại bỏ phần cặn cứng. - Muối tinh: cho vào chảo, rang trên lửa nhỏ đến khi hạt muối tiêu muối tơi ra, sờ thấy mịn như cát thì tắt bếp và để nguội. Khi rang cần đảo đều để tránh muối bị cháy khét. - Cho toàn bộ muối và tiêu xay đã nguội vào một chiếc bát, thêm 1 thìa mì chính rồi trộn đều là có thể sử dụng. Nếu cần, có thể trút hỗn hợp này vào cối xay, xay thêm một lần nữa để tiêu và muối hoà quyện đều vào nhau.
Độ mặn của hỗn hợp muối tiêu có thể thay đổi được không? Thay đổi bằng cách nào?
A. Có thể thay đổi độ mặn của muối tiêu bằng cách thay đổi lượng muối sử dụng trong hỗn hợp. Nếu muốn mặn hơn thì tăng lượng muối sử dụng, nếu muốn nhạt hơn thì giảm lượng muối sử dụng
B. Không thể thay đổi độ mặn của muối tiêu.
C. Có thể thay đổi độ mặn của muối tiêu bằng cách thay đổi lượng tiêu đen sử dụng trong hỗn hợp. Nếu muốn mặn hơn thì tăng lượng tiêu đen sử dụng, nếu muốn nhạt hơn thì giảm lượng tiêu đen sử dụng.
D. Có thể thay đổi độ mặn của muối tiêu bằng cách thay đổi lượng muối và tiêu đen sử dụng trong hỗn hợp. Nếu muốn mặn hơn thì giảm lượng muối và tăng lượng tiêu đen, nếu muốn nhạt hơn thì tăng lượng muối và giảm lượng tiêu đen.
-
Câu 7:
Mẹ của bạn Lan là giáo viên môn Khoa học tự nhiên lớp 6. Trong một lần hai mẹ con làm bánh, mẹ bạn đã trộn đường trắng với bột mì, sau đó hỏi Lan: Dùng phương pháp nào để tách riêng hỗn hợp đường và bột mì? Em hãy giúp Lan trả lời câu hỏi này?
A. Phương pháp lọc
B. Phương pháp cô cạn
C. Phương pháp chiết
D. Đầu tiên sử dụng phương pháp lọc, sau đó dùng phương pháp cô cạn.
-
Câu 8:
Vào dịp tết, mẹ bạn An làm mứt dừa cho cả nhà ăn. Khi cả nhà thưởng thức, bố An thấy mứt ngọt quá nên không muốn ăn vì bố bạn đang trong chế độ kiêng đường. Bạn An rất muốn tách bớt đường ra khỏi mứt dừa đã làm để bố có thể ăn được. Theo em, có cách nào để tách bớt đường từ mứt dừa đã làm không?
A. Cho mứt vào nước để hoà tan bớt đường. Sau đó vớt mứt ra và rang khô lại.
B. Cho mứt vào nước để hòa tan bớt đường. Sau đó lấy giấy lau khô miếng mứt.
C. Cho mứt vào ngăn mát tủ lạnh. Làm mứt lạnh sẽ bớt ngọt hơn.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
-
Câu 9:
Ngày nay, máy điều hoà nhiệt độ là một thiết bị phổ biến đang được nhiều gia đình, nhà hàng và khách sạn sử dụng. Theo em, máy điều hoà nhiệt độ giúp tách những chất gì ra khỏi không khí?
A. Các vi sinh vật gây hại
B. Bụi bẩn
C. Hơi nước
D. Tất cả các đáp trên
-
Câu 10:
Để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp gồm bột sắt, đồng và muối ăn, bạn Huyền làm như sau: - Dùng nam châm để hút riêng bột cắt ra khỏi hỗn hợp, đồng và muối ăn không bị nam châm hút. - Tiếp theo, đưa hoà tan hỗn hợp còn lại vào nước rồi cho qua phễu lọc. Do đồng không tan trong nước nên nằm trên phễu lọc và ta thu được dung dịch muối ăn. - Cô cạn dung dịch muối ăn vừa thu được, ta được muối ăn nguyên chất ở dạng rắn. Em hãy cho biết bạn Huyền đã dùng những phương pháp gì để tách chất ra khỏi hỗn hợp gồm bột sắt, đồng và muối ăn?
A. Phương pháp lọc, phương pháp chiết.
B. Sử dụng nam châm, phương pháp lọc.
C. Sử dụng nam châm, phương pháp lọc, phương pháp chiết.
D. Sử dụng nam châm, phương pháp lọc, phương pháp cô cạn.
-
Câu 11:
Cho biết nhiệt độ sôi của rượu (ethanol) là 78°C, của nước là 100°C. Em hãy để xuất giải pháp để tách rượu ra khỏi nước.
A. Phương pháp chiết.
B. Phương pháp cô cạn.
C. Phương pháp lọc.
D. Phương pháp chưng cất
-
Câu 12:
Dưới đây là sơ đồ mô tả thiết bị chưng cất tinh dầu như tình dầu quế, tinh dầu sả, tinh dầu khuynh diệp,...
Nếu phần trước của bộ sinh hàn bị hở thì kết quả chiết xuất như thế nào?
A. Không ảnh hưởng gì tới kết quả chiết xuất tinh dầu.
B. Nếu phần trước của bộ sinh hàn bị hở thì hơi nước bay ra môi trường không khí, hiệu quả chiết xuất sẽ rất thấp.
C. Nếu phần trước của bộ sinh hàn bị hở thì hơi nước và ống dầu sả bay ra môi trường không khí, hiệu quả chiết xuất sẽ rất thấp.
D. Nếu phần trước của bộ sinh hàn bị hở thì hơi nước và ống dầu sả bay ra môi trường không khí, tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến kết quả chiết xuất.
-
Câu 13:
Chúng ta đều biết biển có rất nhiều nước nhưng là nước mặn (có lẫn muối). Vì vậy, ngư dân và các chiến sĩ hải quân vẫn phải mang theo nước ngọt từ đất liền để sử dụng. Chi phí cho việc vận chuyển nước ngọt khá cao và bình chứa sẽ chiếm mất nhiều thế tích trên tàu. Do đó, ở trên biển ngư dân và các chiến sĩ hải quân phải sử dụng nước ngọt rất tiết kiệm. Một sản phẩm dự thi với đề tài tách lấy nước. Trước thực tế đó, trong cuộc thi Sáng tạo tạo Khoa học Kĩ thuật dành cho học sinh THCS và THPT, nhiều em học sinh đã tham gia với dự án tách nước ngọt từ nước biển đế cung cấp nước ngọt cho ngư dân trên biến và các chiến sĩ hải quản. Theo em, về nguyên tắc có thể tách lấy nước ngọt từ nước biển được không?
A. Có. Về nguyên tắc hoàn toàn có thể tách nước ngọt từ nước biển bằng phương pháp làm bay hơi nước.
B. Có. Về nguyên tắc hoàn toàn có thể tách nước ngọt từ nước biển bằng phương pháp làm bay hơi nước và chưng cất.
C. Có. Về nguyên tắc hoàn toàn có thể tách nước ngọt từ nước biển bằng phương pháp cô cạn.
D. Có. Về nguyên tắc hoàn toàn có thể tách nước ngọt từ nước biển bằng phương pháp chiết.
-
Câu 14:
Đun vỏ chanh trong nước, thu lấy hơi, làm lạnh hơi thu được hỗn hợp tinh dầu chanh và nước. Theo em, ta thu tinh dầu chanh bằng phương pháp nào?
A. Phương pháp cô cạn.
B. Phương pháp chiết.
C. Phương pháp lọc.
D. Tất cả các đáp án trên
-
Câu 15:
Em sử dụng phương pháp nào để thu được nước muối sạch khi muối ăn lẫn một số hạt sạn không tan trong nước.
A. Lọc
B. Chiết
C. Lắng
D. Cô cạn
-
Câu 16:
Dựa vào tính chất nào có thể tách các chất ra khỏi hỗn hợp?
A. Tính chất vật lí.
B. Tính chất hóa học.
C. Tính chất sinh học.
D. Tất cả các đáp án trên.
-
Câu 17:
Quan sát cốc đựng hỗn hợp sulfur và nước, em hãy cho biết:
Em hãy liệt kê những dụng cụ đã sử dụng trong hình trên để tách bột sulfur ra khỏi nước?A. Giá sắt có kẹp, phễu thủy tinh, giấy lọc, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
B. Giá sắt, phễu thủy tinh, bột sulfur, giấy lọc, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
C. Giá sắt có kẹp, phễu thủy tinh, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
D. Giá sắt, phễu thủy tinh, bột sulfur, giấy lọc, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
-
Câu 18:
Quan sát cốc đựng hỗn hợp sulfur và nước, em hãy cho biết:
Ta có thể dùng phương pháp nào để tách bột sulfur ra khỏi nước?
A. Phương pháp chiết.
B. Phương pháp lắng.
C. Phương pháp lọc.
D. Phương pháp cô cạn.
-
Câu 19:
Quan sát cốc đựng hỗn hợp sulfur và nước, em hãy cho biết:
A. Sulfur là chất lỏng tan trong nước.
B. Sulfur là chất rắn không tan trong nước.
C. Sulfur là chất rắn tan trong nước.
D. Sulfur là chất lỏng không tan trong nước.
-
Câu 20:
Quan sát hình dưới đây và cho biết:
Để tách dầu mỏ khỏi hỗn hợp dầu mỏ và nước biển người ta có thể dùng phương pháp nào?
A. Phương pháp lọc.
B. Phương pháp lắng.
C. Phương pháp chiết.
D. Phương pháp cô cạn.
-
Câu 21:
Quan sát hình dưới đây và cho biết:
Để tách dầu ăn ra khỏi hỗn hợp dầu ăn và nước, ta sử dụng phương pháp nào?
A. Phương pháp chiết.
B. Phương pháp lắng.
C. Phương pháp lọc.
D. Phương pháp cô cạn.
-
Câu 22:
Quan sát hình dưới đây và cho biết:
A. Hỗn hợp dầu ăn và nước gồm 2 chất lỏng không tan lẫn vào nhau.
B. Hỗn hợp dầu ăn và nước có sự phân lớp của 2 chất lỏng.
C. Dầu ăn nhẹ hơn nước nên nổi lên trên lớp nước.
D. Dầu ăn nặng hơn nước nên nổi lên trên lớp nước.
-
Câu 23:
Bạn Hà muốn tách riêng một hỗn hợp gồm cát và muối. Các hình vẽ dưới đây mô tả các bước tiến hành của bạn, tuy nhiên lại chưa đúng thứ tự.
Quá trình diễn ra ở bước F là gì?A. Hòa tan
B. Lọc
C. Chiết
D. Bay hơi
-
Câu 24:
Bạn Hà muốn tách riêng một hỗn hợp gồm cát và muối. Các hình vẽ dưới đây mô tả các bước tiến hành của bạn, tuy nhiên lại chưa đúng thứ tự.
Chất rắn còn lại trên giấy lọc ở các bước E, F lần lượt là:
A. Bay hơi nước.
B. Bay hơi muối.
C. Bay hơi cát.
D. Tất cả các đáp án trên.
-
Câu 25:
Bạn Hà muốn tách riêng một hỗn hợp gồm cát và muối. Các hình vẽ dưới đây mô tả các bước tiến hành của bạn, tuy nhiên lại chưa đúng thứ tự.
Em hãy sắp xếp các hình ảnh theo đúng thứ tự để mô tả các bước tách riêng hỗn hợp gồm cát và muối.
A. C – A – F – B – D – E.
B. A – C – E – B – D – F.
C. A – C – F – B – D – E.
D. B – C – F – A – D – E.
-
Câu 26:
Nam nghiên cứu tính chất của 4 mẫu chất lỏng. Bạn đã đo nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc của 4 mẫu. Kết quả thu được như sau:
Bạn Nam lấy một ít dung dịch A và bỏ vào mặt kính đồng hồ, để ngoài trời nắng trong 4 giờ. Sau đó bạn quan sát thấy có một lớp chất rắn màu trắng bám trên mặt kính đồng hồ. Theo em, chất rắn đó là gì?
A. Cát
B. Muối.
C. Bụi
D. Tất cả đáp án trên đều sai
-
Câu 27:
Nam nghiên cứu tính chất của 4 mẫu chất lỏng. Bạn đã đo nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc của 4 mẫu. Kết quả thu được như sau:
Biết chất lỏng A là dung dịch muối ăn, em hãy chỉ ra mẫu nào là nước nguyên chất.?
A. Mẫu D
B. Mẫu C
C. Mẫu B
D. Không có nước nguyên chất
-
Câu 28:
Bột sắn dây là tinh bột thu được từ củ sắn dây, bột sắn dây là đồ uống giải khát có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Ngoài ra bột sắn dây còn là các vị thuốc, bài thuốc chữa được nhiều bệnh. Để thu được bột sắn dây, đầu tiên củ sắn dây được rửa sạch, cạo hết lớp vỏ bên ngoài rồi xay nhuyễn với nước, thu được hỗn hợp màu nâu. Hỗn hợp này được thêm nước, khuấy kĩ rồi lọc nhiều lần qua các lớp vải để loại hết bã xơ và thu được phần nước lọc thô chứa tinh bột. Từ nước lọc thô, tiến hành đánh bột với bước cho ran và đợi lắng, sau đó chắt bỏ nước và thay nước. Quá trình này được lặp lại nhiều lần (khoảng 6 – 20 lần tùy nhu cầu sử dụng) với số lớp vải lọc tăng dần để tách bỏ hoàn toàn tạp chất và cho ra được lớp bột trắng tinh khiết. Tinh bột thu được sẽ được giàn mỏng ra lớp vải đặt trên dàn phơi bằng tre, để ráo nước. Sau đó, tinh bột sắn được đưa vào các tủ sấy chuyên dụng hoặc đem phơi nắng cho đến khi bột khô. Hỗn hợp nước lọc chứa tinh bột sắn dây thuộc loại nào sau đây?
A. Nhũ tương
B. Huyền phù
C. Dung dịch
D. Bọt
-
Câu 29:
Bột sắn dây là tinh bột thu được từ củ sắn dây, bột sắn dây là đồ uống giải khát có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Ngoài ra bột sắn dây còn là các vị thuốc, bài thuốc chữa được nhiều bệnh. Để thu được bột sắn dây, đầu tiên củ sắn dây được rửa sạch, cạo hết lớp vỏ bên ngoài rồi xay nhuyễn với nước, thu được hỗn hợp màu nâu. Hỗn hợp này được thêm nước, khuấy kĩ rồi lọc nhiều lần qua các lớp vải để loại hết bã xơ và thu được phần nước lọc thô chứa tinh bột. Từ nước lọc thô, tiến hành đánh bột với bước cho ran và đợi lắng, sau đó chắt bỏ nước và thay nước. Quá trình này được lặp lại nhiều lần (khoảng 6 – 20 lần tùy nhu cầu sử dụng) với số lớp vải lọc tăng dần để tách bỏ hoàn toàn tạp chất và cho ra được lớp bột trắng tinh khiết. Tinh bột thu được sẽ được giàn mỏng ra lớp vải đặt trên dàn phơi bằng tre, để ráo nước. Sau đó, tinh bột sắn được đưa vào các tủ sấy chuyên dụng hoặc đem phơi nắng cho đến khi bột khô. Lớp vải lọc có tác dụng lọc bỏ bã sắn dây và các tạp chất. Vậy vải lọc có tác dụng tương tự như dụng cụ nào trong phòng thí nghiệm?
A. Phễu lọc
B. Giấy lọc
C. Phễu chiết
D. Đáp án A và B đúng.
-
Câu 30:
Bột sắn dây là tinh bột thu được từ củ sắn dây, bột sắn dây là đồ uống giải khát có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Ngoài ra bột sắn dây còn là các vị thuốc, bài thuốc chữa được nhiều bệnh. Để thu được bột sắn dây, đầu tiên củ sắn dây được rửa sạch, cạo hết lớp vỏ bên ngoài rồi xay nhuyễn với nước, thu được hỗn hợp màu nâu. Hỗn hợp này được thêm nước, khuấy kĩ rồi lọc nhiều lần qua các lớp vải để loại hết bã xơ và thu được phần nước lọc thô chứa tinh bột. Từ nước lọc thô, tiến hành đánh bột với bước cho ran và đợi lắng, sau đó chắt bỏ nước và thay nước. Quá trình này được lặp lại nhiều lần (khoảng 6 – 20 lần tùy nhu cầu sử dụng) với số lớp vải lọc tăng dần để tách bỏ hoàn toàn tạp chất và cho ra được lớp bột trắng tinh khiết. Tinh bột thu được sẽ được giàn mỏng ra lớp vải đặt trên dàn phơi bằng tre, để ráo nước. Sau đó, tinh bột sắn được đưa vào các tủ sấy chuyên dụng hoặc đem phơi nắng cho đến khi bột khô. Hỗn hợp màu nâu sau khi xay nhuyễn củ sắn dây bao gồm những thành phần:
A. Nước, tinh bột sắn dây, bã sắn dây, tạp chất.
B. Tinh bột sắn dây, tạp chất.
C. Tinh bột sắn dây, tạp chất, bã sắn dây.
D. Nước, bã sắn dây, tạp chất.
-
Câu 31:
Việc làm nào sau đây là quá trình tách chất dựa theo sự khác nhau về kích thước hạt?
A. Giặt giẻ lau bảng bằng nước từ vòi nước.
B. Dùng nam châm hút bột sắt từ hỗn hợp bột sắt và lưu huỳnh.
C. Lọc nước bị vẩn đục bằng giấy lọc.
D. Ngâm quả dâu với đường để lấy nước đâu.
-
Câu 32:
Nước giếng khoan thường lẫn nhiều tạp chất. Để tách bỏ tạp chất, người dân cho nước giếng khoan vào bể lọc, đáy bể lót các lớp cát mịn, sôi và than củi. Nước chảy qua các lớp này sẽ trong hơn. Nhận định nào sau đây là không đúng?
A. Lớp cát mịn có tác dụng giữ các hạt đất, cát ở lại.
B. Lớp sỏi làm cho nước có vị ngọt.
C. Lớp than củi có tác dụng hút các chất hữu cơ, vi khuẩn.
D. Sau một thời gian sử dụng, ta phải thau rửa các lớp đáy bể lọc.
-
Câu 33:
Có một hỗn hợp gồm muối ăn và cát. Em sử dụng phương pháp nào sau đây để tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp?
A. Chiết
B. Lọc
C. Cô cạn
D. Lọc và cô cạn
-
Câu 34:
Khí nitrogen và khí œyoen là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ xuống dưới - 96C để hoá lỏng không khí, sau đó nâng nhiệt độ đến đưới -183 ^C. Khi đó, nitrogen bay ra và còn lại là oxygen dạng lỏng. Phương pháo tách khí nitrogen và khí oœcygen ra khỏi không khí như trên được gọi là
A. Phương pháp lọc.
B. Phương pháp chiết.
C. Phương pháp cô cạn.
D. Phương pháp chưng phân đoạn.
-
Câu 35:
Vào mùa hè, nhiều hôm thời tiết rất oi bức khiến chúng ta cảm thấy ngột ngạt, khó thở. Thế nhưng sau khí có một trận mưa rào ập xuống, người ta lại cảm thấy dễ chịu hơn nhiều. Lí do là
A. Mưa đã làm giảm nhiệt độ môi trường
B. Mưa đã làm chết các loài sinh vật gây bệnh.
C. Mưa đã làm giảm nhiệt độ môi trường và loại bớt khói bụi ra khói không khí.
D. Mưa đã làm giảm nhiệt độ môi trường và làm chết các loài sinh vật gây bệnh.
-
Câu 36:
Hình bên minh hoạ về việc sản xuất và thu hoạch muối. Để sản xuất muối, người ta cho nước biển vào các ruộng muối rối phơi khoảng 1 tuần thì thu được muối ở dạng rắn. Người dân đã sử dụng phương pháp nào để thu được muối?
A. Làm lắng đọng muối.
B. Lọc lấy muối từ nước biển.
C. Làm bay hơi nước biển.
D. Cô cạn nước biển.
-
Câu 37:
Hình bên minh hoạ về việc sản xuất và thu hoạch muối. Để sản xuất muối, người ta cho nước biển vào các ruộng muối rối phơi khoảng 1 tuần thì thu được muối ở dạng rắn. Khu vực nào ở nước ta sản xuất nhiều muối nhất?
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Tây Nguyên
D. Nam Trung Bộ.
-
Câu 38:
Cho hình ảnh về dụng cụ bên, theo em, dụng cụ này có thể được sử dụng để tách riêng các chất trong hỗn hợp nào dưới đây?
A. Nước và rượu.
B. Cát lẫn trong nước.
C. Bột mì lẫn trong nước.
D. Dầu ăn và nước.
-
Câu 39:
Tác dụng chủ yếu của việc đeo khẩu trang là gì?
A. Tách hơi nước ra khỏi không khí hít vào.
B. Tách oxygen ra khỏi không khí hít vào.
C. Tách khí carbon dioxide ra khỏi không khí hít vào
D. Tách khói bụi ra khỏi không khí hít vào
-
Câu 40:
Trong máy lọc nước có nhiều lõi lọc khác nhau. Trong đó, có một lõi làm bằng bông được ép rất chặt. Theo em, lõi bông đó có tác dụng gì?
A. Lọc chất tan trong nước.
B. Lọc chất không tan trong nước.
C. Lọc và giữ lại khoáng chất.
D. Lọc hoá chất độc hại.
-
Câu 41:
Dùng phương pháp nào để tách riêng dầu ăn ra khỏi nước?
A. Lọc.
B. Dùng máy li tâm
C. Chiết.
D. Cô cạn.
-
Câu 42:
Một hỗn hợp gồm bột sắt và đồng, có thể tách riêng hai chất bằng cách nào sau đây?
A. Hòa tan vào nước.
B. Lắng, lọc.
C. Dùng nam châm để hút.
D. Tất cả đều đúng.
-
Câu 43:
Cách hợp lí nhất để tách muối từ nước biển là:
A. Lọc
B. Chưng cất
C. Bay hơi
D. Để yên cho muối lắng xuống rồi gạn nước.
-
Câu 44:
Hỗn hợp nào dưới đây có thể tách riêng các chất khi cho hỗn hợp vào nước, sau đó khuấy kĩ và lọc?
A. Bột đá vôi và muối ăn.
B. Bột than và sắt.
C. Đường và muối.
D. Giấm và rượu
-
Câu 45:
Nước giếng khoan thường lẫn nhiều tạp chất. Để tách bỏ tạp chất, người dân cho vào nước giếng khoan vào bể lọc, đáy bể lót các lớp cát mịn, sỏi và than củi. Nước chảy qua các lớp này sẽ trong hơn. Nhận định nào sau đây là không đúng?
A. Lớp than củi có tác dụng hút các chất hữu cơ, vi khuẩn.
B. Lớp cát mịn có tác dụng giữ các hạt đất, cát ở lại.
C. Sau một thời gian sử dụng, ta phải thay rửa các lớp đáy bể lọc.
D. Lớp sỏi làm cho nước có vị ngọt.
-
Câu 46:
Cho hình ảnh về dụng cụ bên:
Theo em, dụng cụ này có thể dùng để tách riêng các chất trong hỗn hợp nào dưới đây?
A. Dầu ăn và nước.
B. Bột mì lẫn trong nước.
C. Cát lẫn trong nước.
D. Rượu và nước.
-
Câu 47:
Tác dụng chủ yếu của việc đeo khẩu trang là gì?
A. Tách oxygen ra khỏi không khí hít vào.
B. Tách khí carbon dioxide ra khỏi không khí hít vào.
C. Tách hơi nước ra khỏi không khí hít vào.
D. Tách khói bụi ra khỏi không khí hít vào.
-
Câu 48:
Nếu không may làm đổ dầu ăn vào nước, ta dùng phương pháp nào để tách riêng dầu ăn ra khỏi nước?
A. Dùng máy li tâm.
B. Cô cạn.
C. Chiết.
D. Lọc.
-
Câu 49:
Việc làm nào sau đây là quá trình tách chất dựa theo sự khác nhau về kích thước hạt?
A. Giặt giẻ lau bảng bằng nước từ vòi nước.
B. Ngâm quả dâu với đường để lấy nước dâu.
C. Lọc nước bị vẩn đục bằng giấy lọc.
D. Dùng nam châm hút bột sắt từ hỗn hợp bột sắt và lưu huỳnh.
-
Câu 50:
Phương pháp nào dưới đây là đơn giản nhất để tách cát lẫn trong nước?
A. Chiết.
B. Dùng máy li tâm.
C. Cô cạn.
D. Lọc.