Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n=18. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường xét hai cặp gen, mỗi gen có hai alen; trên cặp nhiễm sắc thể giới tính xét một gen có 2 alen nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và một gen có 3 alen nằm trên vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY. Nếu giả sử tất cả các kiểu gen đều có sức sống như nhau, có bao nhiêu phát biểu say đây là đúng?
(1) Số loại giao tử bình thường khi tối đa trong quần thể là 576
(2) Số kiểu gen bình thường tối đa trong quần thể là 39000
(3) Số kiểu gen dị hợp về tất cả cặp gen tối đa của giới cái là 54
(4) Số kiểu gen tối đa của dạng đột biến thể một trong quần thể là 55800
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo sai3 cặp NST thường và 1 cặp NST giới tính
Trên các cặp NST thưởng, xét 2 cặp gen, mỗi gen có 2 alen
Cặp NST giới tính: xét 1 gen có 2 alen ở vùng không tương đồng NST giới tính X
1 gen có 3 alen ở vùng tương đồng cặp XY
1. Số giao tử tối đa là:
2.23.(2.3+3)=576 ⇒ 1đúng
2. Số kiểu gen bình thường tối đa là:
\(\left[ {4.{{(4 + C_4^2)}^3}.(6 + C_6^2 + 6.3} \right]. =39000\)⇒ 2 đúng
3. Tách riêng từng cặp gen để tính số kiểu gen dị hợp:
- Số kiểu gen dị hợp trên từng cặp NST thường với 2 cặp gen, mỗi gen gồm 2 alen là: \(\frac{{2(2 - 1)}}{2}\frac{{2(2 - 1)}}{2}.2 = 2\)
- Số kiểu gen dị hợp trên NST giới tính ở giới cái XX với 1 gen có 3 alen và 1 gen có 2 alen là:
Vậy số kiểu gen dị hợp tất cả cặp gen ở giới cái là: 23.6 = 38
4. Số dạng đột biến tối đa thê một là
\(\left[ {4.{{(4 + C_4^2)}^2}.(6 + C_6^2 + 6.3} \right]. + \left[ {{{(4 + C_4^2)}^3}.(6 + 3)} \right] = 55800\)