Tỷ suất lợi nhuận gộp liên tục -7%, tỷ suất lợi nhuận đơn sẽ là bao nhiêu?
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
* Tính giá trái phiếu:
* Coupon hàng năm: 1,000 USD * 7% = 70 USD
* Lãi suất chiết khấu: 6%
* Giá trái phiếu = 70/(1+0.06) + 70/(1+0.06)^2 + (1000+70)/(1+0.06)^3 = 66.04 + 62.29 + 893.02 = 1021.35 USD
* Tính thời gian đáo hạn bình quân:
Duration = [ (1 * 70/(1+0.06) ) + (2 * 70/(1+0.06)^2) + (3 * (1000+70)/(1+0.06)^3)] / 1021.35
Duration = (66.04 + 124.58 + 2679.06)/1021.35 = 2869.68/1021.35 = 2.809 năm
Đổi 2.809 năm thành năm và tháng: 0.809 * 12 = 9.7 tháng (làm tròn thành 9 tháng)
Vậy thời gian đáo hạn bình quân của trái phiếu là 2 năm 9 tháng.
Để xác định mức sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu X, ta sử dụng công thức CAPM:
E(Ri) = Rf + β(E(RM) - Rf)
Trong đó:
- E(Ri) là mức sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu X.
- Rf là lãi suất phi rủi ro (6% = 0.06).
- β là hệ số beta của cổ phiếu X (1.5).
- E(RM) là lợi suất kỳ vọng của thị trường (13% = 0.13).
Thay số vào công thức, ta có:
E(Ri) = 0.06 + 1.5 * (0.13 - 0.06) = 0.06 + 1.5 * 0.07 = 0.06 + 0.105 = 0.165
Vậy, mức sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu X là 16.5%.
Nhà đầu tư A dự đoán cổ phiếu X sẽ đem lại mức sinh lời 15%/năm, thấp hơn mức sinh lời kỳ vọng tính theo mô hình CAPM là 16.5%. Do đó, cổ phiếu X đang bị định giá cao (overvalued). Vì vậy, nhà đầu tư nên bán cổ phiếu X.
Đầu tiên, cần tính tổng giá trị danh mục đầu tư. Vì giá trị đầu tư vào X là 2 triệu USD và ta chưa biết giá trị đầu tư vào Y, chúng ta cần thêm một thông tin là giá trị đầu tư vào cổ phiếu Y. Giả sử giá trị vốn đầu tư vào cổ phiếu Y là 3 triệu USD. Tổng giá trị danh mục là 2 + 3 = 5 triệu USD.
Tiếp theo, tính tỷ trọng của từng cổ phiếu trong danh mục:
- Tỷ trọng cổ phiếu X = 2 triệu USD / 5 triệu USD = 0,4
- Tỷ trọng cổ phiếu Y = 3 triệu USD / 5 triệu USD = 0,6
Sau đó, áp dụng công thức tính Beta của danh mục:
Beta danh mục = (0,4 * 1,3) + (0,6 * 1,8) = 0,52 + 1,08 = 1,6
Vậy hệ số Beta của danh mục đầu tư là 1,6.
Nếu không có giá trị đầu tư vào Y, ta không thể tính được tỷ trọng chính xác và do đó không thể tính được Beta của danh mục. Tuy nhiên, theo các đáp án đã cho, đáp án gần đúng nhất là 1.6 nếu chúng ta giả định một giá trị hợp lý cho cổ phiếu Y.
Để tính rủi ro còn lại của danh mục đầu tư (DMĐT) sau khi đã phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng tương lai chỉ số SML theo phương pháp phương sai tối thiểu, ta cần hiểu rằng việc phòng ngừa rủi ro không loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà chỉ giảm thiểu nó. Rủi ro còn lại chính là phần rủi ro không tương quan với chỉ số SML.
Công thức tính rủi ro còn lại (residual risk) như sau:
Rủi ro còn lại = Tổng rủi ro danh mục * (1 - Hệ số tương quan^2)
Trong đó:
- Tổng rủi ro danh mục (σ) = 22%
- Hệ số tương quan (ρ) = 0,85
Thay số vào công thức:
Rủi ro còn lại = 22% * (1 - 0,85^2) = 22% * (1 - 0,7225) = 22% * 0,2775 = 6,105%
Tuy nhiên, không có đáp án nào chính xác là 6,105%. Có lẽ có sự làm tròn hoặc sai sót trong các đáp án được cung cấp. Đáp án gần đúng nhất là C. Β = 5,86%.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.