Ở dạng nào, 1 phân tử nước liên kết với 4 phân tử nước xung quanh, cố định và tạo thành mạng tinh thể?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Ở trạng thái rắn (nước đá), mỗi phân tử nước liên kết với 4 phân tử nước khác thông qua liên kết hydro tạo thành một mạng lưới tứ diện ba chiều. Cấu trúc này làm cho nước đá có cấu trúc tinh thể rõ ràng và thể tích lớn hơn so với nước lỏng. Trong trạng thái lỏng, các liên kết hydro liên tục hình thành và phá vỡ, cho phép các phân tử nước di chuyển tự do hơn. Trong trạng thái hơi, các phân tử nước chuyển động tự do và hầu như không có liên kết hydro nào.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Liên kết hydrogen là một loại liên kết yếu hình thành giữa nguyên tử hydrogen mang điện tích dương một phần và một nguyên tử khác mang điện tích âm một phần (thường là oxygen, nitrogen hoặc fluorine). Trong nước, các phân tử H2O liên kết với nhau thông qua liên kết hydrogen.
Ở trạng thái rắn (nước đá), các phân tử nước được sắp xếp trật tự trong một mạng tinh thể, và liên kết hydrogen tương đối ổn định, ít chuyển động.
Ở trạng thái lỏng, các phân tử nước vẫn liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen, nhưng các liên kết này liên tục hình thành và phá vỡ, cho phép các phân tử chuyển động tương đối tự do.
Ở trạng thái hơi (khí), các phân tử nước ở xa nhau và chuyển động hỗn loạn, ảnh hưởng của liên kết hydrogen là rất nhỏ. Do đó, liên kết hydrogen luôn chuyển động không ngừng ở dạng lỏng.
Ở trạng thái rắn (nước đá), các phân tử nước được sắp xếp trật tự trong một mạng tinh thể, và liên kết hydrogen tương đối ổn định, ít chuyển động.
Ở trạng thái lỏng, các phân tử nước vẫn liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen, nhưng các liên kết này liên tục hình thành và phá vỡ, cho phép các phân tử chuyển động tương đối tự do.
Ở trạng thái hơi (khí), các phân tử nước ở xa nhau và chuyển động hỗn loạn, ảnh hưởng của liên kết hydrogen là rất nhỏ. Do đó, liên kết hydrogen luôn chuyển động không ngừng ở dạng lỏng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Phân tích các phát biểu:
1. Đúng. Tỷ trọng của nước (hay khối lượng riêng) tăng khi nhiệt độ giảm, đạt cực đại ở 4°C. Dưới 4°C, tỷ trọng giảm khi nhiệt độ giảm. Tuy nhiên, đề bài chỉ nói nhiệt độ giảm nên phát biểu này đúng.
2. Sai. Nước đá nhẹ hơn nước lỏng. Đó là lý do tại sao đá nổi trên mặt nước.
3. Đúng. Nước tinh khiết là một chất điện ly rất yếu, do đó dẫn điện rất kém.
4. Sai. Các hợp chất phân cực hoặc có tính ion thường tan tốt trong nước vì nước là dung môi phân cực. Tương tác giữa các ion hoặc các phân tử phân cực với các phân tử nước giúp hòa tan chúng.
5. Đúng. Nước là một chất lưỡng tính, có thể đóng vai trò vừa là acid vừa là base.
6. Sai. Khi phản ứng với một acid mạnh, nước phản ứng như một base (chất nhận proton).
7. Đúng. Amino acid có nhóm NH2 có thể nhận proton của nước.
Vậy, có 3 phát biểu đúng: 1, 3, và 7.
1. Đúng. Tỷ trọng của nước (hay khối lượng riêng) tăng khi nhiệt độ giảm, đạt cực đại ở 4°C. Dưới 4°C, tỷ trọng giảm khi nhiệt độ giảm. Tuy nhiên, đề bài chỉ nói nhiệt độ giảm nên phát biểu này đúng.
2. Sai. Nước đá nhẹ hơn nước lỏng. Đó là lý do tại sao đá nổi trên mặt nước.
3. Đúng. Nước tinh khiết là một chất điện ly rất yếu, do đó dẫn điện rất kém.
4. Sai. Các hợp chất phân cực hoặc có tính ion thường tan tốt trong nước vì nước là dung môi phân cực. Tương tác giữa các ion hoặc các phân tử phân cực với các phân tử nước giúp hòa tan chúng.
5. Đúng. Nước là một chất lưỡng tính, có thể đóng vai trò vừa là acid vừa là base.
6. Sai. Khi phản ứng với một acid mạnh, nước phản ứng như một base (chất nhận proton).
7. Đúng. Amino acid có nhóm NH2 có thể nhận proton của nước.
Vậy, có 3 phát biểu đúng: 1, 3, và 7.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Các sản phẩm có hàm lượng nước khác nhau sẽ có đặc tính và phương pháp bảo quản khác nhau.
* Hàm lượng nước > 40%: Thường là thực phẩm tươi chưa qua chế biến (ví dụ: rau, củ, quả tươi, thịt tươi, cá tươi). Chúng dễ bị hỏng do vi sinh vật phát triển mạnh trong môi trường có độ ẩm cao.
* Hàm lượng nước 10-40%: Thường là thực phẩm đã qua chế biến hoặc xử lý nhiệt (ví dụ: các loại bánh, mứt, đồ hộp). Quá trình chế biến giúp giảm bớt hàm lượng nước và kéo dài thời gian bảo quản.
* Hàm lượng nước < 10%: Thường là thực phẩm đã qua xử lý và có thể bảo quản ở nhiệt độ thường (ví dụ: các loại ngũ cốc, bánh quy, sữa bột). Hàm lượng nước thấp ức chế sự phát triển của vi sinh vật, giúp bảo quản được lâu hơn.
Do đó, trình tự sắp xếp đúng là: Thực phẩm tươi chưa qua chế biến → Thực phẩm đã qua chế biến hoặc xử lý nhiệt → Thực phẩm đã qua xử lý và có thể bảo quản ở nhiệt độ thường.
* Hàm lượng nước > 40%: Thường là thực phẩm tươi chưa qua chế biến (ví dụ: rau, củ, quả tươi, thịt tươi, cá tươi). Chúng dễ bị hỏng do vi sinh vật phát triển mạnh trong môi trường có độ ẩm cao.
* Hàm lượng nước 10-40%: Thường là thực phẩm đã qua chế biến hoặc xử lý nhiệt (ví dụ: các loại bánh, mứt, đồ hộp). Quá trình chế biến giúp giảm bớt hàm lượng nước và kéo dài thời gian bảo quản.
* Hàm lượng nước < 10%: Thường là thực phẩm đã qua xử lý và có thể bảo quản ở nhiệt độ thường (ví dụ: các loại ngũ cốc, bánh quy, sữa bột). Hàm lượng nước thấp ức chế sự phát triển của vi sinh vật, giúp bảo quản được lâu hơn.
Do đó, trình tự sắp xếp đúng là: Thực phẩm tươi chưa qua chế biến → Thực phẩm đã qua chế biến hoặc xử lý nhiệt → Thực phẩm đã qua xử lý và có thể bảo quản ở nhiệt độ thường.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính ẩm độ, ta cần xác định lượng nước mất đi trong quá trình sấy.
1. Tính khối lượng ban đầu của mẫu ướt (cát + bột chùm ngây):
Khối lượng cốc + cát + bột chùm ngây (trước khi sấy) = 126,9317 g
Khối lượng cốc + cát = 116,8518 g
=> Khối lượng mẫu ướt (bột chùm ngây) = 126,9317 - 116,8518 = 10,0799 g
2. Tính khối lượng mẫu khô:
Khối lượng cốc + cát + bột chùm ngây (sau khi sấy) = 126,9277 g (sấy lần 2, khối lượng không đổi so với lần 1, coi như đã khô hoàn toàn)
Khối lượng cốc + cát = 116,8518 g
=> Khối lượng mẫu khô = 126,9277 - 116,8518 = 10,0759 g
3. Tính lượng nước mất đi:
Lượng nước = Khối lượng mẫu ướt - Khối lượng mẫu khô = 10,0799 - 10,0759 = 0,004 g
4. Tính ẩm độ (%):
Ẩm độ (%) = (Lượng nước / Khối lượng mẫu ướt) * 100 = (0,004 / 10,0799) * 100 = 0.039685 %
Vậy đáp án đúng là D. 0,039685 %
1. Tính khối lượng ban đầu của mẫu ướt (cát + bột chùm ngây):
Khối lượng cốc + cát + bột chùm ngây (trước khi sấy) = 126,9317 g
Khối lượng cốc + cát = 116,8518 g
=> Khối lượng mẫu ướt (bột chùm ngây) = 126,9317 - 116,8518 = 10,0799 g
2. Tính khối lượng mẫu khô:
Khối lượng cốc + cát + bột chùm ngây (sau khi sấy) = 126,9277 g (sấy lần 2, khối lượng không đổi so với lần 1, coi như đã khô hoàn toàn)
Khối lượng cốc + cát = 116,8518 g
=> Khối lượng mẫu khô = 126,9277 - 116,8518 = 10,0759 g
3. Tính lượng nước mất đi:
Lượng nước = Khối lượng mẫu ướt - Khối lượng mẫu khô = 10,0799 - 10,0759 = 0,004 g
4. Tính ẩm độ (%):
Ẩm độ (%) = (Lượng nước / Khối lượng mẫu ướt) * 100 = (0,004 / 10,0799) * 100 = 0.039685 %
Vậy đáp án đúng là D. 0,039685 %
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Công thức tính độ ẩm theo phần trăm (X) khi xác định bằng phương pháp sấy khô dựa trên sự khác biệt về khối lượng trước và sau khi sấy, so với khối lượng chất khô. Trong đó:
* m₁ là khối lượng ban đầu (cốc, cát, đũa và nước).
* m₂ là khối lượng sau khi sấy (cốc, cát và đũa).
* m là khối lượng của cốc, cát và đũa (khối lượng không đổi).
Độ ẩm (X) được tính bằng tỉ lệ phần trăm của lượng nước mất đi so với lượng chất khô:
X = (Khối lượng nước mất đi / Khối lượng chất khô) * 100
Khối lượng nước mất đi = m₁ - m₂
Khối lượng chất khô = m₂ - m
Vậy công thức đúng là:
X = ((m₁ - m₂) / (m₂ - m)) * 100 hay X = (m₁ – m₂) × 100 / (m₂ - m)
Vậy đáp án đúng là C.
* m₁ là khối lượng ban đầu (cốc, cát, đũa và nước).
* m₂ là khối lượng sau khi sấy (cốc, cát và đũa).
* m là khối lượng của cốc, cát và đũa (khối lượng không đổi).
Độ ẩm (X) được tính bằng tỉ lệ phần trăm của lượng nước mất đi so với lượng chất khô:
X = (Khối lượng nước mất đi / Khối lượng chất khô) * 100
Khối lượng nước mất đi = m₁ - m₂
Khối lượng chất khô = m₂ - m
Vậy công thức đúng là:
X = ((m₁ - m₂) / (m₂ - m)) * 100 hay X = (m₁ – m₂) × 100 / (m₂ - m)
Vậy đáp án đúng là C.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng