Cho \(det (A) = 3, det (B) = 1\). Tính det ((2AB)−1), biết rằng A, B là ma trận vuông cấp 3.
Đáp án đúng: B
Ta có các công thức sau:
- det(AB) = det(A) * det(B)
- det(kA) = kn * det(A) với A là ma trận vuông cấp n.
- det(A-1) = 1 / det(A)
Do đó, det((2AB)−1) = 1 / det(2AB) = 1 / (23 * det(A) * det(B)) = 1 / (8 * 3 * 1) = 1 / 24
Bộ 265 câu trắc nghiệm ôn thi môn Đại số tuyến tính có đáp án dành cho các bạn sinh viên Đại học - Cao đẳng ôn thi dễ dàng hơn. Mời các bạn tham khảo!
Câu hỏi liên quan
Để so sánh hai định thức A và B, ta cần thực hiện các phép biến đổi trên một trong hai định thức để xem có thể biến đổi thành định thức còn lại hay không.
Định thức A là: \(A = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}
2&1&{ - 5}&1\\
1&{ - 3}&0&{ - 6}\\
0&2&{ - 1}&2\\
1&4&{ - 7}&6
\end{array}} \right|\)
Định thức B là: \(B = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}
4&2&0&2\\
1&{ - 3}&2&4\\
{ - 5}&0&{ - 1}&{ - 7}\\
1&{ - 6}&2&6
\end{array}} \right|\)
Ta nhận thấy dòng đầu tiên của B gấp 2 lần dòng đầu tiên của A. Tuy nhiên các dòng còn lại không có mối quan hệ tương tự rõ ràng. Để so sánh, ta có thể biến đổi định thức A.
Thực tế, ta có thể biến đổi định thức B như sau:
Đổi cột 1 cho cột 3, ta có định thức \(B' = -B = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}
0&2&4&2\\
2&{ - 3}&1&4\\
{ - 1}&0&{ - 5}&{ - 7}\\
2&{ - 6}&1&6
\end{array}} \right|\)
Tuy nhiên, việc biến đổi này không giúp đơn giản hóa việc so sánh. Do đó, ta có thể tính định thức A và B một cách trực tiếp bằng các công cụ tính toán.
Sau khi tính toán (sử dụng phần mềm hoặc tính bằng tay), ta có kết quả: A = -24 và B = -48.
Như vậy, B = 2A.
Ma trận A là ma trận tam giác dưới, do đó định thức của A bằng tích các phần tử trên đường chéo chính.
det(A) = (-1) * 1 * 1 = -1.
Ta có công thức det(An) = (det(A))n.
Vậy det(A2011) = (det(A))2011 = (-1)2011 = -1.
1. Tính det(A):
\(\det(A) = \begin{vmatrix} 1 & 1 & 1 \\ 1 & 2 & 1 \\ 2 & 3 & 5 \end{vmatrix} = 1(2*5 - 1*3) - 1(1*5 - 1*2) + 1(1*3 - 2*2) = 1(10 - 3) - 1(5 - 2) + 1(3 - 4) = 7 - 3 - 1 = 3\)
2. Tính det(B):
\(\det(B) = \begin{vmatrix} 3 & 4 & 1 \\ -2 & 1 & 0 \\ 1 & 0 & 0 \end{vmatrix} = 1(4*0 - 1*0) - 0 + 0 = 1\), ta khai triển theo cột 3, do 2 phần tử bằng 0.
Hoặc tính bằng khai triển theo hàng 3: \(\det(B) = 1*(4*0 - 1*1) = 1*(0 - 1) = -1\) => sai. Tính lại:
\(\det(B) = 1 * (1*0 - 0*0) - 0 + 0 = 0\).
Tính theo hàng 1: \(3*(1*0 - 0*0) - 4*(-2*0 - 1*0) + 1*(-2*0 - 1*1) = -1\).
Vậy det(B) = -1.
3. Tính det(A-1):
\(\det(A^{-1}) = \frac{1}{\det(A)} = \frac{1}{3}\)
4. Tính det(B2n+1):
\(\det(B^{2n+1}) = (\det(B))^{2n+1} = (-1)^{2n+1} = -1\)
5. Tính det(A-1 * B2n+1):
\(\det(A^{-1} B^{2n+1}) = \det(A^{-1}) * \det(B^{2n+1}) = \frac{1}{3} * (-1) = -\frac{1}{3}\)
Vậy đáp án là \(-\frac{1}{3}\).
Ma trận A có kích thước 4x5, nghĩa là có 4 hàng và 5 cột. Ma trận X có kích thước 5x1. Hệ phương trình tuyến tính thuần nhất AX = 0, với X là một vector cột 5x1. Vì số ẩn (5) lớn hơn số phương trình (4), nên hệ AX = 0 luôn có nghiệm không tầm thường (nghiệm khác không). Điều này xuất phát từ việc hạng của ma trận A tối đa là 4 (do chỉ có 4 hàng), và do đó, sẽ có ít nhất một biến tự do, dẫn đến vô số nghiệm, bao gồm cả nghiệm khác không. Do đó, khẳng định "Hệ AX = 0 có nghiệm khác không" là đúng.
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y - 2z = 2 { (1)}\\
3x + 7y - 2z = 5 { (2)}\\
2x + 5y + z = 3 { (3)}\\
x + 3y + 3z = 1 { (4)}
\end{array} \right.\)
Lấy (2) - 3*(1), (3) - 2*(1), (4) - (1), ta được:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y - 2z = 2 \\
y + 4z = -1 \\
y + 5z = -1 \\
y + 5z = -1
\end{array} \right.\)
Lấy (3) - (2) và (4) - (2), ta được:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y - 2z = 2 \\
y + 4z = -1 \\
z = 0 \\
z = 0
\end{array} \right.\)
Thay z = 0 vào phương trình (2), ta có y + 4*0 = -1 => y = -1
Thay y = -1 và z = 0 vào phương trình (1), ta có x + 2*(-1) - 2*0 = 2 => x - 2 = 2 => x = 4
Vậy nghiệm của hệ phương trình là (4, -1, 0).
Kiểm tra lại với các phương trình ban đầu:
(1): 4 + 2*(-1) - 2*0 = 4 - 2 = 2 (đúng)
(2): 3*4 + 7*(-1) - 2*0 = 12 - 7 = 5 (đúng)
(3): 2*4 + 5*(-1) + 0 = 8 - 5 = 3 (đúng)
(4): 4 + 3*(-1) + 3*0 = 4 - 3 = 1 (đúng)
Vì không có đáp án nào trùng với nghiệm (4, -1, 0) nên đáp án đúng là "3 câu kia đều sai".

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.