Cho \(A = \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} { - 1}&0&0\\ 2&1&0\\ 4&3&1 \end{array}} \right]\). Tính det(A2011)
Đáp án đúng: C
Ma trận A là ma trận tam giác dưới, do đó định thức của A bằng tích các phần tử trên đường chéo chính.
det(A) = (-1) * 1 * 1 = -1.
Ta có công thức det(An) = (det(A))n.
Vậy det(A2011) = (det(A))2011 = (-1)2011 = -1.
Bộ 265 câu trắc nghiệm ôn thi môn Đại số tuyến tính có đáp án dành cho các bạn sinh viên Đại học - Cao đẳng ôn thi dễ dàng hơn. Mời các bạn tham khảo!
Câu hỏi liên quan
1. Tính det(A):
\(\det(A) = \begin{vmatrix} 1 & 1 & 1 \\ 1 & 2 & 1 \\ 2 & 3 & 5 \end{vmatrix} = 1(2*5 - 1*3) - 1(1*5 - 1*2) + 1(1*3 - 2*2) = 1(10 - 3) - 1(5 - 2) + 1(3 - 4) = 7 - 3 - 1 = 3\)
2. Tính det(B):
\(\det(B) = \begin{vmatrix} 3 & 4 & 1 \\ -2 & 1 & 0 \\ 1 & 0 & 0 \end{vmatrix} = 1(4*0 - 1*0) - 0 + 0 = 1\), ta khai triển theo cột 3, do 2 phần tử bằng 0.
Hoặc tính bằng khai triển theo hàng 3: \(\det(B) = 1*(4*0 - 1*1) = 1*(0 - 1) = -1\) => sai. Tính lại:
\(\det(B) = 1 * (1*0 - 0*0) - 0 + 0 = 0\).
Tính theo hàng 1: \(3*(1*0 - 0*0) - 4*(-2*0 - 1*0) + 1*(-2*0 - 1*1) = -1\).
Vậy det(B) = -1.
3. Tính det(A-1):
\(\det(A^{-1}) = \frac{1}{\det(A)} = \frac{1}{3}\)
4. Tính det(B2n+1):
\(\det(B^{2n+1}) = (\det(B))^{2n+1} = (-1)^{2n+1} = -1\)
5. Tính det(A-1 * B2n+1):
\(\det(A^{-1} B^{2n+1}) = \det(A^{-1}) * \det(B^{2n+1}) = \frac{1}{3} * (-1) = -\frac{1}{3}\)
Vậy đáp án là \(-\frac{1}{3}\).
Ma trận A có kích thước 4x5, nghĩa là có 4 hàng và 5 cột. Ma trận X có kích thước 5x1. Hệ phương trình tuyến tính thuần nhất AX = 0, với X là một vector cột 5x1. Vì số ẩn (5) lớn hơn số phương trình (4), nên hệ AX = 0 luôn có nghiệm không tầm thường (nghiệm khác không). Điều này xuất phát từ việc hạng của ma trận A tối đa là 4 (do chỉ có 4 hàng), và do đó, sẽ có ít nhất một biến tự do, dẫn đến vô số nghiệm, bao gồm cả nghiệm khác không. Do đó, khẳng định "Hệ AX = 0 có nghiệm khác không" là đúng.
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y - 2z = 2 { (1)}\\
3x + 7y - 2z = 5 { (2)}\\
2x + 5y + z = 3 { (3)}\\
x + 3y + 3z = 1 { (4)}
\end{array} \right.\)
Lấy (2) - 3*(1), (3) - 2*(1), (4) - (1), ta được:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y - 2z = 2 \\
y + 4z = -1 \\
y + 5z = -1 \\
y + 5z = -1
\end{array} \right.\)
Lấy (3) - (2) và (4) - (2), ta được:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y - 2z = 2 \\
y + 4z = -1 \\
z = 0 \\
z = 0
\end{array} \right.\)
Thay z = 0 vào phương trình (2), ta có y + 4*0 = -1 => y = -1
Thay y = -1 và z = 0 vào phương trình (1), ta có x + 2*(-1) - 2*0 = 2 => x - 2 = 2 => x = 4
Vậy nghiệm của hệ phương trình là (4, -1, 0).
Kiểm tra lại với các phương trình ban đầu:
(1): 4 + 2*(-1) - 2*0 = 4 - 2 = 2 (đúng)
(2): 3*4 + 7*(-1) - 2*0 = 12 - 7 = 5 (đúng)
(3): 2*4 + 5*(-1) + 0 = 8 - 5 = 3 (đúng)
(4): 4 + 3*(-1) + 3*0 = 4 - 3 = 1 (đúng)
Vì không có đáp án nào trùng với nghiệm (4, -1, 0) nên đáp án đúng là "3 câu kia đều sai".
Hệ 1: \(\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y + z = 1{\rm{ }}\\
3x + y + 5z = 6{\rm{ }}\\
4x + 5y + mz = 1
\end{array} \right.\)
Hệ 2: \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y + 2z = 1{\rm{ }}\\
2x + 3y + 4z = 1{\rm{ }}\\
3x + 4y + 5z = 3
\end{array} \right.\)
Ta biến đổi hệ 2:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x + y + 2z = 1{\rm{ }}\\
2x + 3y + 4z = 1{\rm{ }}\\
3x + 4y + 5z = 3
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x + y + 2z = 1{\rm{ }}\\
y = -1{\rm{ }}\\
z = 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = -1{\rm{ }}\\
y = -1{\rm{ }}\\
z = 1
\end{array} \right.\)
Vậy hệ 2 có nghiệm duy nhất \((x, y, z) = (-1, -1, 1)\).
Để hai hệ không tương đương, \((-1, -1, 1)\) không phải là nghiệm của hệ 1.
Thay \((x, y, z) = (-1, -1, 1)\) vào hệ 1:
\(\left\{ \begin{array}{l}
-1 + 2(-1) + 1 = 1{\rm{ (Sai)}}\\
3(-1) + (-1) + 5 = 6{\rm{ (Sai)}}\\
4(-1) + 5(-1) + m = 1
\end{array} \right.\)
Từ phương trình thứ nhất: \(-2 = 1\) (vô lý).
Từ phương trình thứ hai: \(1 = 6\) (vô lý).
Từ phương trình thứ ba: \(-9 + m = 1 \Rightarrow m = 10\).
Để hệ 2 không phải là nghiệm của hệ 1, thì ít nhất 1 trong 3 phương trình không thỏa mãn khi thay \((x, y, z) = (-1, -1, 1)\) vào.
Vì 2 pt đầu đã sai, nên với mọi m, hệ 2 sẽ không phải là nghiệm của hệ 1.
Xét hệ 1. Nếu \(m = 10\), hệ 1 có nghiệm duy nhất \((-1, -1, 1)\), tức là tương đương với hệ 2. Vậy để hai hệ không tương đương, \(m \ne 10\). Tuy nhiên với mọi \(m\) thì hệ 1 và 2 không tương đương.
Vậy không tồn tại m để hai hệ phương trình tương đương.
Vậy đáp án đúng là \(\not \exists m\)
D = 1(5m^2 - 21) - 2(2m^2 - 9) + 1(14 - 15) = 5m^2 - 21 - 4m^2 + 18 - 1 = m^2 - 4
Hệ vô nghiệm khi D = 0 và một trong các định thức con khác 0.
D = 0 <=> m^2 = 4 <=> m = ±2.
Xét m = 2, ta có hệ phương trình:
x + 2y + z = 1
2x + 5y + 3z = 5
3x + 7y + 4z = 7
Khi đó D_z = |1 2 1; 2 5 5; 3 7 7| = 1(35 - 35) - 2(14 - 15) + 1(14 - 15) = 0 - 2(-1) + 1(-1) = 2 - 1 = 1 ≠ 0
Vậy m = 2 hệ vô nghiệm.
Xét m = -2, ta có hệ phương trình:
x + 2y + z = 1
2x + 5y + 3z = 5
3x + 7y + 4z = 7
Khi đó D_z = |1 2 1; 2 5 5; 3 7 7| = 1(35 - 35) - 2(14 - 15) + 1(14 - 15) = 0 - 2(-1) + 1(-1) = 2 - 1 = 1 ≠ 0
Vậy m = -2 hệ vô nghiệm.
Vậy m = ±2 thì hệ vô nghiệm.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.