Khi cài RedHat Linux ở chế độ nào thì các partion DOS bị xoá hết
A.
Workstation
B.
Server
C.
Workstation and Server
D.
Không cái nào đúng
Đáp án
Khi cài đặt Red Hat Linux, việc các partition DOS bị xóa hay không phụ thuộc vào cách người dùng lựa chọn phân vùng và định dạng ổ đĩa trong quá trình cài đặt. Nếu người dùng chọn ghi đè hoặc format các phân vùng DOS hiện có để tạo các phân vùng Linux (ví dụ: sử dụng các định dạng như ext4, XFS), thì dữ liệu trên các phân vùng DOS đó sẽ bị mất. Tuy nhiên, quá trình cài đặt mặc định không tự động xóa tất cả các phân vùng DOS mà không có sự can thiệp của người dùng.
Các tùy chọn cài đặt như "Workstation" hay "Server" chỉ là các cấu hình cài đặt được định nghĩa trước, chúng lựa chọn các gói phần mềm khác nhau để cài đặt nhưng không tự động xóa phân vùng DOS. Việc xóa phân vùng DOS phụ thuộc vào quyết định của người dùng trong quá trình phân vùng ổ đĩa.
Vì vậy, không có chế độ cài đặt nào (Workstation hay Server) tự động xóa hết các partition DOS.
Khi cài đặt Red Hat Linux, việc các partition DOS bị xóa hay không phụ thuộc vào cách người dùng lựa chọn phân vùng và định dạng ổ đĩa trong quá trình cài đặt. Nếu người dùng chọn ghi đè hoặc format các phân vùng DOS hiện có để tạo các phân vùng Linux (ví dụ: sử dụng các định dạng như ext4, XFS), thì dữ liệu trên các phân vùng DOS đó sẽ bị mất. Tuy nhiên, quá trình cài đặt mặc định không tự động xóa tất cả các phân vùng DOS mà không có sự can thiệp của người dùng.
Các tùy chọn cài đặt như "Workstation" hay "Server" chỉ là các cấu hình cài đặt được định nghĩa trước, chúng lựa chọn các gói phần mềm khác nhau để cài đặt nhưng không tự động xóa phân vùng DOS. Việc xóa phân vùng DOS phụ thuộc vào quyết định của người dùng trong quá trình phân vùng ổ đĩa.
Vì vậy, không có chế độ cài đặt nào (Workstation hay Server) tự động xóa hết các partition DOS.
Kiến trúc Kernel Linux là Monolithic (nguyên khối). Trong kiến trúc này, hầu hết các dịch vụ hệ thống (quản lý bộ nhớ, hệ thống tập tin, điều khiển thiết bị,...) đều chạy trong không gian kernel. Ưu điểm của kiến trúc monolithic là hiệu năng cao do các thành phần giao tiếp trực tiếp với nhau, giảm thiểu chi phí chuyển mạch ngữ cảnh. Các lựa chọn khác như Microkernel và Distributed không phải là kiến trúc của Kernel Linux. Static không phải là một loại kiến trúc kernel.
Lệnh `ls` (viết tắt của "list") được sử dụng trong hệ điều hành Unix và các hệ điều hành tương tự Unix (như Linux, macOS) để liệt kê các tập tin và thư mục trong một thư mục cụ thể. Nếu không có thư mục nào được chỉ định, `ls` sẽ liệt kê nội dung của thư mục hiện tại. Lệnh `df` dùng để kiểm tra dung lượng ổ đĩa. Lệnh `du` dùng để ước tính dung lượng sử dụng của tệp hoặc thư mục. Lệnh `cp` dùng để sao chép tệp hoặc thư mục.
Tập tin `/etc/fstab` (File System Table) là một tập tin cấu hình quan trọng trong các hệ thống Linux và Unix, chứa thông tin về các hệ thống tập tin khác nhau và cách chúng nên được mount khi hệ thống khởi động. Nó liệt kê các thiết bị lưu trữ (như ổ cứng, phân vùng, ổ đĩa mạng), điểm mount (thư mục nơi hệ thống tập tin sẽ được gắn vào cây thư mục), loại hệ thống tập tin (ví dụ: ext4, ntfs), và các tùy chọn mount (ví dụ: read-only, auto-mount). Khi hệ thống khởi động, nó sẽ đọc `/etc/fstab` và tự động mount các hệ thống tập tin được chỉ định.
`/etc/mntab` (mount table) chứa danh sách các hệ thống tập tin hiện đang được mount. Tuy nhiên, nội dung của nó thường được tạo và quản lý bởi lệnh `mount` và không phải là một tập tin cấu hình tĩnh như `/etc/fstab`.
`/etc/mount.conf` không phải là một tập tin cấu hình tiêu chuẩn trong hầu hết các bản phân phối Linux. Một số hệ thống có thể sử dụng nó cho các cấu hình mount cụ thể, nhưng nó không phổ biến.
`/etc/modules.conf` (hoặc `/etc/modprobe.conf` hoặc các tập tin trong `/etc/modprobe.d/`) được sử dụng để cấu hình các module kernel, không liên quan đến việc mount các hệ thống tập tin.
Do đó, đáp án đúng là C.
Câu lệnh `useradd sinhvien` chỉ tạo user account có tên là `sinhvien` trên hệ thống. Tuy nhiên, sau khi tạo, user này chưa có password. Vì vậy, user `sinhvien` chưa thể login vào hệ thống được. Cần phải đặt password cho user này bằng lệnh `passwd sinhvien` thì user mới có thể login được.