28 câu hỏi 60 phút
Hình nào sau đây mô tả đúng cấu tạo đơn phân của nucleic acid?
Hình I
Hình II
Hình IV.
Hình III
Đơn phân của nucleic acid có 3 thành phần là đường pentose, base nitrogenous, gốc phophate.
Đơn phân của nucleic acid có 3 thành phần là đường pentose, base nitrogenous, gốc phophate.
Ở kì đầu 1 của quá trình giảm phân xảy ra hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo NST.
Đường cong B chỉ sự thoát hơi nước qua tầng cutin; đường cong A chỉ sự thoát hơi nước qua lỗ khí. Vì vậy nên đáp án đúng là: Sự thoát hơi nước qua tầng cutin cao nhất vào buổi trưa.
Nước không trực tiếp cung cấp năng lượng; năng lượng cho hoạt động sống chủ yếu đến từ quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ như đường, protein, lipit.
Vi khuẩn là sinh vật nhân sơ nên có vùng mã hóa liên tục, thường gồm nhiều gene phân bố thành cụm có chung một cơ chế điều hòa.
Hình 4 mô tả các giai đoạn của quá trình phát sinh sự sống trên trái đất, [1] là giai đoạn nào?
Tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa, liên quan đến khả năng sản xuất hoặc sử dụng hormon insulin của cơ thể. Có hai loại tiểu đường chính là tiểu đường type 1 và tiểu đường type 2. Tiểu đường type 1 xảy ra khi các tế bào lympho T tấn công và phá hủy các tế bào beta trong tuyến tụy, nơi sản xuất insulin. Do đó, cơ thể không thể sản xuất insulin hoặc sản xuất rất ít. Tiểu đường type 2 chủ yếu liên quan đến tình trạng kháng insulin, tức là cơ thể vẫn sản xuất insulin nhưng không sử dụng hiệu quả. Đồ thị Hình 7 thể hiện đáp ứng ở người khỏe mạnh, bệnh nhân tiểu đường type 1 và bệnh nhân tiểu đường type 2 sau khi cho uống glucose.
Tiểu đường type 1 là một bệnh tự miễn ở người
Bổ sung insulin từ bên ngoài vào cơ thể theo chỉ định của bác sĩ là phương án khả thi để điều trị cho những bệnh nhân tiểu đường type 1
Ở bệnh nhân bị tiểu đường, khi cho uống glucose gây tăng tiết insulin nhưng vẫn không đáp ứng với glucose nên nồng độ insulin luôn tăng cao
Đường cong 1,2,3 lần lượt là của người khoẻ mạnh, bệnh nhân tiểu đường type 1 và bệnh nhân tiểu đường type 2
Để nghiên cứu cơ chế tác động của 2 loại thuốc mới điều trị bệnh nhân Covid-19 (thuốc 1 và thuốc 2) người ta tiến hành thử nghiệm tác động của chúng lên quá trình biểu hiện gene của gene virus trong các tế bào người. Hàm lượng mRNA của virus và protein virus trong các mẫu tế bào được thể hiện theo biểu đồ Hình 8. Biết rằng, các điều kiện thí nghiệm là như nhau.
Thuốc 1 can thiệp vào quá trình phiên mã tạo ra mRNA của virus hoặc tác động làm phân huỷ mRNA của virus
Thuốc 1 làm giảm hàm lượng mRNA so với không xử lí thuốc dẫn đến làm giảm hàm lượng protein do protein là sản phẩm sau dịch mã
Thuốc 2 can thiệp vào quá trình dịch mã từ mRNA virus hoặc tác động làm phân huỷ một phần protein virus
Xử lí thuốc 2 làm ảnh hưởng đến quá trình phiên mã nên ảnh hưởng đến lượng protein được tạo ra, protein giảm một phần có thể do thuốc 2 kìm hãm dịch mã hoặc tác động làm phân huỷ một phần protein của virus
Nhà sinh vật học Z. J. Fletcher từ Trường Đại học Sydney, Australia cho rằng nếu cầu gai là nhân tố sinh học giới hạn sự phân bố của rong biển, thì sẽ có rất nhiều rong biển xâm chiếm nơi mà người ta đã loại bỏ hết cầu gai. Để phân biệt ảnh hưởng của cầu gai với ảnh hưởng của các sinh vật khác, người ta đã làm thí nghiệm ở vùng sống của rong biển: loại bỏ cả cầu gai và ốc nón ra khỏi vùng sống của rong biển; một vùng khác chỉ loại bỏ cầu gai và để lại ốc nón; vùng khác chỉ loại bỏ ốc nón, và vùng còn lại là đối chứng có cả cầu gai và ốc nón. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở Hình 9.
a) Sự có mặt của loài cầu gai và ốc nón đã ức chế sự phát triển và sinh trưởng của rong biển
b) Khi chỉ có ốc nón và rong biển, quần thể rong biển phục hồi ở mức độ khá cao
c) Ốc nón là yếu tố sinh học ức chế chủ yếu đến sự phát triển của rong biển
d) Khi loại bỏ cầu gai, ốc nón có thêm điều kiện thuận lợi để sinh trưởng và tăng số lượng cá thế do đó đã tạo nên sự ức chế nhỏ lên sự phát triển của quần thể rong biển
Ở gà, gene quy định màu sắc lông nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Z có 2 allele, allele A quy định lông vằn trội hoàn toàn so với allele a quy định lông không vằn. Gene quy định chiều cao chân nằm trên NST thường có 2 allele, allele B quy định chân cao trội hoàn toàn so với allele b quy định chân thấp. Cho gà trống lông vằn, chân thấp thuần chủng giao phối với gà mái lông không vằn, chân cao thuần chủng thu được F1. Cho F1 giao phối với nhau để tạo ra F2. Kiểu hình ở F2:
Không xuất hiện kiểu hình lông vằn ở gà trống
Tỉ lệ gà mái lông vằn, chân thấp bằng tỉ lệ gà mái lông không vằn, chân thấp
Tất cả gà lông không vằn, chân cao đều là gà trống
Tỉ lệ gà trống lông vằn, chân thấp bằng tỉ lệ già mái lông không vằn, chân cao