Câu hỏi:
Cho chuỗi thức ăn: Lúa → Châu chấu → Nhái → Rắn → Diều hâu. Trong chuỗi thức ăn này, sinh vật tiêu thụ bậc 2 là:
Đáp án đúng: A
Chuỗi thức ăn: Lúa → Châu chấu → Nhái → Rắn → Diều hâu. Trong chuỗi thức ăn này, sinh vật tiêu thụ bậc 2 là nhái.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 03" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12 nhằm chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được xây dựng theo cấu trúc đề thi chuẩn, bám sát chương trình học và yêu cầu đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức sinh học và phát triển tư duy khoa học. Đặc biệt, tài liệu còn cung cấp đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và cải thiện phương pháp học tập hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
- Dựa vào hình ta thấy bố là thể mang có kiểu gene A1A4, mẹ là thể mang có kiểu gen A2A3, con đầu bệnh có kiểu gen A1A3 → Các alen gây bệnh là A1 và A3.
- Kiểu gen của thai nhi là A3A4, trong đó A4 là alen trội bình thường → Thai nhi sinh ra không bị bệnh
- Kiểu gen của thai thi là A3A4, lớn lên, kết hôn với người bình thường.
- Để sinh con đầu lòng bị bệnh thì người được kết hôn phải là thể mang alen bệnh à Xác suất một người bình thường mang alen gây bệnh trong quần thể là 3%.
⇒ Xác suất đứa con đầu lòng của họ bị bệnh là: 3% x 1/4 = 0,0075.
Tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa, liên quan đến khả năng sản xuất hoặc sử dụng hormon insulin của cơ thể. Có hai loại tiểu đường chính là tiểu đường type 1 và tiểu đường type 2. Tiểu đường type 1 xảy ra khi các tế bào lympho T tấn công và phá hủy các tế bào beta trong tuyến tụy, nơi sản xuất insulin. Do đó, cơ thể không thể sản xuất insulin hoặc sản xuất rất ít. Tiểu đường type 2 chủ yếu liên quan đến tình trạng kháng insulin, tức là cơ thể vẫn sản xuất insulin nhưng không sử dụng hiệu quả. Đồ thị Hình 7 thể hiện đáp ứng ở người khỏe mạnh, bệnh nhân tiểu đường type 1 và bệnh nhân tiểu đường type 2 sau khi cho uống glucose.
Tiểu đường type 1 là một bệnh tự miễn ở người
Bổ sung insulin từ bên ngoài vào cơ thể theo chỉ định của bác sĩ là phương án khả thi để điều trị cho những bệnh nhân tiểu đường type 1
Ở bệnh nhân bị tiểu đường, khi cho uống glucose gây tăng tiết insulin nhưng vẫn không đáp ứng với glucose nên nồng độ insulin luôn tăng cao
Đường cong 1,2,3 lần lượt là của người khoẻ mạnh, bệnh nhân tiểu đường type 1 và bệnh nhân tiểu đường type 2
a) ĐÚNG
Tiểu đường type 1 (hay đái tháo đường type 1) là một bệnh tự miễn. Trong bệnh này, hệ miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm và phá hủy các tế bào beta trong tuyến tụy – những tế bào chịu trách nhiệm sản xuất insulin. Kết quả là cơ thể không còn khả năng sản xuất đủ insulin, một hormone cần thiết để điều hòa lượng đường trong máu.
b) ĐÚNG.
Bệnh nhân tiểu đường type 1 không thể sản xuất insulin (do tế bào beta bị phá hủy). Vì vậy, cần bổ sung insulin từ bên ngoài để kiểm soát lượng đường trong máu. Điều này là phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân type 1.
c) SAI.
Bệnh nhân tiểu đường type 2 vẫn sản xuất insulin (dựa trên biểu đồ đường 2), nhưng do kháng insulin, glucose không được chuyển hóa hiệu quả, dẫn đến đường huyết tăng cao.
Nhưng bệnh nhân tiểu đường type 1 không thể sản xuất insulin (đường 3), nên cũng không chuyển hóa được glucose, dẫn đến đường huyết cao.
d) SAI.
Biểu đồ thể hiện:
Đường 1: Người khỏe mạnh (insulin tăng sau khi uống glucose).
Đường 2: Bệnh nhân tiểu đường type 2 (kháng insulin, nồng độ insulin tăng nhẹ).
Đường 3: Bệnh nhân tiểu đường type 1 không có khả năng sản xuất insulin thêm hoặc sản xuất rất ít, (nồng độ thấp).
Để nghiên cứu cơ chế tác động của 2 loại thuốc mới điều trị bệnh nhân Covid-19 (thuốc 1 và thuốc 2) người ta tiến hành thử nghiệm tác động của chúng lên quá trình biểu hiện gene của gene virus trong các tế bào người. Hàm lượng mRNA của virus và protein virus trong các mẫu tế bào được thể hiện theo biểu đồ Hình 8. Biết rằng, các điều kiện thí nghiệm là như nhau.
Thuốc 1 can thiệp vào quá trình phiên mã tạo ra mRNA của virus hoặc tác động làm phân huỷ mRNA của virus
Thuốc 1 làm giảm hàm lượng mRNA so với không xử lí thuốc dẫn đến làm giảm hàm lượng protein do protein là sản phẩm sau dịch mã
Thuốc 2 can thiệp vào quá trình dịch mã từ mRNA virus hoặc tác động làm phân huỷ một phần protein virus
Xử lí thuốc 2 làm ảnh hưởng đến quá trình phiên mã nên ảnh hưởng đến lượng protein được tạo ra, protein giảm một phần có thể do thuốc 2 kìm hãm dịch mã hoặc tác động làm phân huỷ một phần protein của virus
Phân tích biểu đồ:
Không thuốc: Hàm lượng mRNA và protein đều cao.
Thuốc 1: Hàm lượng mRNA giảm đáng kể, kéo theo hàm lượng protein giảm.
Thuốc 2: Hàm lượng mRNA không thay đổi đáng kể so với không thuốc, nhưng hàm lượng protein giảm mạnh.
a) ĐÚNG .
Biểu đồ cho thấy khi sử dụng thuốc 1, hàm lượng mRNA của virus giảm mạnh. Điều này chứng tỏ thuốc 1 tác động đến quá trình phiên mã hoặc làm phân hủy mRNA của virus.
b) ĐÚNG.
Thuốc 1 làm giảm mRNA, và do đó, lượng protein (sản phẩm của quá trình dịch mã) cũng giảm theo.
c) ĐÚNG.
Khi sử dụng thuốc 2, hàm lượng mRNA hầu như không thay đổi so với không thuốc, nhưng lượng protein giảm mạnh. Điều này cho thấy thuốc 2 ảnh hưởng đến quá trình dịch mã hoặc làm phân hủy protein virus.
d) SAI.
Thuốc 2 không làm thay đổi đáng kể hàm lượng mRNA, do đó nó không ảnh hưởng đến quá trình phiên mã. Lượng protein giảm là do thuốc 2 tác động đến dịch mã hoặc phân hủy protein, chứ không liên quan đến phiên mã.
Nhà sinh vật học Z. J. Fletcher từ Trường Đại học Sydney, Australia cho rằng nếu cầu gai là nhân tố sinh học giới hạn sự phân bố của rong biển, thì sẽ có rất nhiều rong biển xâm chiếm nơi mà người ta đã loại bỏ hết cầu gai. Để phân biệt ảnh hưởng của cầu gai với ảnh hưởng của các sinh vật khác, người ta đã làm thí nghiệm ở vùng sống của rong biển: loại bỏ cả cầu gai và ốc nón ra khỏi vùng sống của rong biển; một vùng khác chỉ loại bỏ cầu gai và để lại ốc nón; vùng khác chỉ loại bỏ ốc nón, và vùng còn lại là đối chứng có cả cầu gai và ốc nón. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở Hình 9.
a) Sự có mặt của loài cầu gai và ốc nón đã ức chế sự phát triển và sinh trưởng của rong biển
b) Khi chỉ có ốc nón và rong biển, quần thể rong biển phục hồi ở mức độ khá cao
c) Ốc nón là yếu tố sinh học ức chế chủ yếu đến sự phát triển của rong biển
d) Khi loại bỏ cầu gai, ốc nón có thêm điều kiện thuận lợi để sinh trưởng và tăng số lượng cá thế do đó đã tạo nên sự ức chế nhỏ lên sự phát triển của quần thể rong biển
- Ở thí nghiệm 1, khi bỏ loài cả loài cầu gai và ốc nón thì sự phục hồi của quần thể rong biển tăng với tốc độ nhanh, đồng thời ở thí nghiệm đối chứng sự phục hồi của rong biển không diễn ra. Kết quả này chứng tỏ sự có mặt của cầu gai và ốc nón đã ức chế sự phát triển của rong biển. → a đúng.
- Ở thí nghiệm 2, khi bỏ cầu gai quần thể rong biển vẫn phát triển và phục hồi ở múc độ khá cao; Mặt khác ở thí nghiệm 3 khi loại bỏ ốc nón thì sư sinh trưởng và phát triển của rong biển bị ảnh hưởng lớn và phục hồi gần như không có. Điều này cho thấy loài cầu gai là yếu tố sinh học ức chế rong biển chứ không phải là loài ốc nón. → b, c sai.
- Từ kết quả thí nghiệm 1, 2 có thể thấy ốc nón không phải yếu tố ức chế rong biển tuy nhiên khi loại bỏ cầu gai ốc nón có thêm điều kiện phát triển tạo sự ức chế nhẹ đến rong biển. → d đúng.
Ở gà, gene quy định màu sắc lông nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Z có 2 allele, allele A quy định lông vằn trội hoàn toàn so với allele a quy định lông không vằn. Gene quy định chiều cao chân nằm trên NST thường có 2 allele, allele B quy định chân cao trội hoàn toàn so với allele b quy định chân thấp. Cho gà trống lông vằn, chân thấp thuần chủng giao phối với gà mái lông không vằn, chân cao thuần chủng thu được F1. Cho F1 giao phối với nhau để tạo ra F2. Kiểu hình ở F2:
Không xuất hiện kiểu hình lông vằn ở gà trống
Tỉ lệ gà mái lông vằn, chân thấp bằng tỉ lệ gà mái lông không vằn, chân thấp
Tất cả gà lông không vằn, chân cao đều là gà trống
Tỉ lệ gà trống lông vằn, chân thấp bằng tỉ lệ già mái lông không vằn, chân cao
a. Đúng.
b. Đúng.
c. Sai.
d. Sai.

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.