Đạo hàm cấp n của hàm eax là:
Đáp án đúng: A
Ta có đạo hàm bậc nhất của hàm số \(y = {e^{ax}}\) là \(y' = a{e^{ax}}\). Đạo hàm bậc hai là \(y'' = {a^2}{e^{ax}}\). Tiếp tục tính đạo hàm, ta thấy đạo hàm cấp n của hàm số \(y = {e^{ax}}\) là \({y^{(n)}} = {a^n}{e^{ax}}\).
Bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn thi môn Toán cao cấp A1 có đáp án dành cho các bạn sinh viên Đại học - Cao đẳng ôn thi dễ dàng hơn. Mời các bạn cùng tham khảo!
Câu hỏi liên quan
Để tính giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} {(\cos x)^{1/{x^2}}}\), ta có thể sử dụng phương pháp logarit hóa.
\nĐặt \(y = {(\cos x)^{1/{x^2}}}\), khi đó \(\ln y = \dfrac{1}{{{x^2}}}\ln (\cos x)\).
\nTa cần tính giới hạn của \(\ln y\) khi \(x \to 0\):
\n\(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \ln y = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \dfrac{{\ln (\cos x)}}{{{x^2}}}\)
\nĐây là dạng vô định \(\dfrac{0}{0}\), ta có thể sử dụng quy tắc L'Hôpital:
\n\(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \dfrac{{\ln (\cos x)}}{{{x^2}}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \dfrac{{\dfrac{{ - \sin x}}{{\cos x}}}}{{2x}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \dfrac{{ - \tan x}}{{2x}}\)
\nTiếp tục sử dụng quy tắc L'Hôpital:
\n\(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \dfrac{{ - \tan x}}{{2x}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \dfrac{{ - \dfrac{1}{{{{\cos }^2}x}}}}{2} = \dfrac{{ - 1}}{2}\)
\nVậy, \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \ln y = - \dfrac{1}{2}\).
\nDo đó, \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} y = {e^{ - 1/2}}\).
Nếu f(x) là hàm tuần hoàn với chu kì T, thì tích phân của f(x) trên một khoảng có độ dài T sẽ không phụ thuộc vào vị trí của khoảng đó. Điều này có nghĩa là tích phân từ a đến a+T sẽ bằng tích phân từ 0 đến T (hoặc bất kỳ khoảng nào khác có độ dài T).
Ta có:
\(\int_a^{a+T} f(x) dx = \int_0^T f(x) dx\)
Và:
\(\int_0^T f(x) dx = \int_0^a f(x) dx + \int_a^T f(x) dx\)
Suy ra:
\(\int_a^{a+T} f(x) dx = \int_0^a f(x) dx + \int_a^T f(x) dx\)
Tuy nhiên, để tìm ra đáp án chính xác trong các lựa chọn, ta cần biến đổi thêm.
Ta biết rằng:
\(\int_a^{a+T} f(x) dx = \int_0^T f(x) dx\)
Do tính tuần hoàn, ta cũng có:
\(\int_0^T f(x) dx = \int_0^a f(x) dx + \int_a^T f(x) dx\)
Nhưng biểu thức này không trực tiếp dẫn đến một trong các đáp án đã cho. Thay vào đó, ta xem xét một cách tiếp cận khác dựa trên tính chất của hàm tuần hoàn.
Xét tích phân \(\int_a^{a+T} f(x) dx\). Đặt \(u = x - a\), thì \(x = u + a\) và \(dx = du\). Khi \(x = a\) thì \(u = 0\), và khi \(x = a + T\) thì \(u = T\). Do đó:
\(\int_a^{a+T} f(x) dx = \int_0^T f(u + a) du\)
Vì f(x) là hàm tuần hoàn với chu kì T, ta có thể viết:
\(\int_a^{a+T} f(x) dx = \int_0^T f(x) dx\)
Điều này vẫn không giúp ta trực tiếp chọn một trong các đáp án.
Tuy nhiên, xét đáp án thứ 4: \(\int\limits_a^{a + T} {f(x)dx = - \int\limits_T^a {f(x)dx} } \)
Ta có \(- \int\limits_T^a {f(x)dx} = \int\limits_a^T {f(x)dx} \)
Và \(\int\limits_a^{a + T} {f(x)dx} = \int\limits_a^T {f(x)dx} + \int\limits_T^{a+T} {f(x)dx} \)
Vì f(x) là hàm tuần hoàn chu kỳ T, nên \(\int\limits_a^T {f(x)dx} = \int\limits_{a+T}^{T+T} {f(x)dx} \)
Đáp án thứ 4 đúng vì \(\int\limits_a^{a + T} {f(x)dx} = \int\limits_a^T {f(x)dx} \)
1. Tìm giao điểm của hai đường cong:
Giải phương trình \( - 2{x^2} + 3x + 6 = x + 2\)
\( \Leftrightarrow - 2{x^2} + 2x + 4 = 0\)
\( \Leftrightarrow {x^2} - x - 2 = 0\)
\( \Leftrightarrow (x - 2)(x + 1) = 0\)
Vậy \(x = 2\) hoặc \(x = -1\). Đây là cận tích phân.
2. Tính tích phân xác định:
Diện tích hình phẳng được tính bởi công thức:
\(S = \int_{a}^{b} |f(x) - g(x)| dx\), trong đó \(f(x) = - 2{x^2} + 3x + 6\) và \(g(x) = x + 2\), \(a = -1\), \(b = 2\)
\(S = \int_{-1}^{2} |(- 2{x^2} + 3x + 6) - (x + 2)| dx = \int_{-1}^{2} |- 2{x^2} + 2x + 4| dx\)
\(S = \int_{-1}^{2} (- 2{x^2} + 2x + 4) dx = \left[ -\frac{2}{3}{x^3} + {x^2} + 4x \right]_{-1}^{2}\)
\(S = \left( -\frac{2}{3}{(2)^3} + {(2)^2} + 4(2) \right) - \left( -\frac{2}{3}{(-1)^3} + {(-1)^2} + 4(-1) \right)\)
\(S = \left( -\frac{16}{3} + 4 + 8 \right) - \left( \frac{2}{3} + 1 - 4 \right) = \left( -\frac{16}{3} + 12 \right) - \left( \frac{2}{3} - 3 \right)\)
\(S = -\frac{16}{3} + 12 - \frac{2}{3} + 3 = 15 - \frac{18}{3} = 15 - 6 = 9\)
Vậy diện tích hình phẳng là 9.
Tích phân trở thành:
\(\int\limits_{\pi}^0 {\frac{{ - \sin t dt}}{{(4 - \cos t)\sin t}}} = \int\limits_0^{\pi} {\frac{{dt}}{{4 - \cos t}}}\)
Tiếp tục đổi biến \(u = \tan(\frac{t}{2})\), suy ra \(dt = \frac{{2du}}{{1 + u^2}}\) và \(\cos t = \frac{{1 - u^2}}{{1 + u^2}}\). Khi \(t = 0\) thì \(u = 0\), khi \(t = \pi\) thì \(u = +\infty\).
Tích phân trở thành:
\(\int\limits_0^{+\infty} {\frac{{\frac{{2du}}{{1 + u^2}}}}{{4 - \frac{{1 - u^2}}{{1 + u^2}}}}} = \int\limits_0^{+\infty} {\frac{{2du}}{{4(1 + u^2) - (1 - u^2)}}} = \int\limits_0^{+\infty} {\frac{{2du}}{{4 + 4u^2 - 1 + u^2}}} = \int\limits_0^{+\infty} {\frac{{2du}}{{3 + 5u^2}}} = 2\int\limits_0^{+\infty} {\frac{{du}}{{5u^2 + 3}}}\\)
\(= \frac{2}{5}\int\limits_0^{+\infty} {\frac{{du}}{{u^2 + \frac{3}{5}}}} = \frac{2}{5} \cdot \sqrt{\frac{5}{3}} \cdot \arctan\left( u \sqrt{\frac{5}{3}} \right) \bigg|_0^{+\infty} = \frac{2}{{\sqrt {15} }}\arctan\left( u \sqrt{\frac{5}{3}} \right) \bigg|_0^{+\infty} = \frac{2}{{\sqrt {15} }}\left( \frac{\pi}{2} - 0 \right) = \frac{\pi}{{\sqrt {15} }}\\)
Vậy, kết quả của tích phân suy rộng là \(\frac{\pi}{{\sqrt {15} }}\).

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.