Cho Y = X2 , biết X có luật phân phối:
| X | −1 | 0 | 1 | 2 |
| PX | 0,1 | 0,3 | 0,4 | 0,2 |
Đáp án đúng: A
Để tính P[Y = 1], ta cần tìm các giá trị của X sao cho Y = X2 = 1. Điều này xảy ra khi X = -1 hoặc X = 1.
Vậy, P[Y = 1] = P[X = -1] + P[X = 1] = 0,1 + 0,4 = 0,5
Chia sẻ hơn 467 câu trắc nghiệm Xác suất thống kê có đáp án dành cho các bạn sinh viên Đại học - Cao đăng ôn thi để đạt kết quả cao trong kì thi sắp diễn ra.
Câu hỏi liên quan
Có tổng cộng C(5,2) = 10 cách lấy ra 2 bi từ 5 bi.
Các cặp bi có thể lấy ra và tổng của chúng là:
(1,2) -> 3
(1,3) -> 4
(1,4) -> 5
(1,5) -> 6
(2,3) -> 5
(2,4) -> 6
(2,5) -> 7
(3,4) -> 7
(3,5) -> 8
(4,5) -> 9
Vậy, E(X) = (3 + 4 + 5 + 6 + 5 + 6 + 7 + 7 + 8 + 9) / 10 = 60 / 10 = 6.
Vậy, kỳ vọng M(X) = 6.
Bài toán này liên quan đến kỳ vọng của biến ngẫu nhiên tuân theo phân phối nhị thức. Gọi X là số bi xanh lấy được trong 5 lần lấy. Vì mỗi lần lấy đều có hoàn lại, nên xác suất lấy được bi xanh trong mỗi lần là như nhau và bằng p = 4/(4+6) = 4/10 = 2/5. Số lần thử là n = 5. Vậy X tuân theo phân phối nhị thức B(5, 2/5). Kỳ vọng của biến ngẫu nhiên tuân theo phân phối nhị thức B(n, p) là E(X) = n*p. Trong trường hợp này, E(X) = 5 * (2/5) = 2. Vậy kỳ vọng số bi xanh lấy được là 2.
- P(X=0): Lấy 2 sản phẩm đều không phải phế phẩm. Có 8 sản phẩm không phải phế phẩm. Vậy P(X=0) = (C(8,2))/(C(10,2)) = (8*7/2)/(10*9/2) = 28/45.
- P(X=1): Lấy 1 phế phẩm và 1 sản phẩm không phải phế phẩm. Vậy P(X=1) = (C(2,1)*C(8,1))/(C(10,2)) = (2*8)/(10*9/2) = 16/45.
- P(X=2): Lấy 2 phế phẩm. Vậy P(X=2) = (C(2,2))/(C(10,2)) = 1/(10*9/2) = 1/45.
Vậy bảng phân phối xác suất của X là:
| X | 0 | 1 | 2 |
|---|-------|-------|------|
| P | 28/45 | 16/45 | 1/45 |
Tính tích phân: \(\int_{0}^{1} (a + bx^2) dx = [ax + \frac{bx^3}{3}]_0^1 = a + \frac{b}{3}\). Do đó, ta có phương trình: \(a + \frac{b}{3} = 1\) hay \(3a + b = 3\) (1).
Giá trị kỳ vọng EX được tính bởi \(EX = \int_{-\infty}^{+\infty} x f(x) dx\). Trong trường hợp này, \(EX = \int_{0}^{1} x(a + bx^2) dx = \int_{0}^{1} (ax + bx^3) dx = [\frac{ax^2}{2} + \frac{bx^4}{4}]_0^1 = \frac{a}{2} + \frac{b}{4}\). Theo đề bài, \(EX = \frac{3}{5}\), do đó \(\frac{a}{2} + \frac{b}{4} = \frac{3}{5}\) hay \(10a + 5b = 12\) (2).
Giải hệ phương trình:
(1) \(3a + b = 3\)
(2) \(10a + 5b = 12\)
Từ (1), suy ra \(b = 3 - 3a\). Thay vào (2), ta có:
\(10a + 5(3 - 3a) = 12\)
\(10a + 15 - 15a = 12\)
\(-5a = -3\)
\(a = \frac{3}{5}\)
Thay a vào (1): \(3(\frac{3}{5}) + b = 3\) => \(b = 3 - \frac{9}{5} = \frac{15 - 9}{5} = \frac{6}{5}\).
Vậy, (a; b) = (3/5; 6/5).

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.