Việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất được áp dụng?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Theo quy định, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được cấp cho từng cơ sở sản xuất thực phẩm, hoặc từng nhà máy sản xuất độc lập tại một địa điểm. Điều này đảm bảo việc kiểm soát và truy xuất nguồn gốc thực phẩm được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả. Do đó, đáp án chính xác là cả hai trường hợp trên.
This document contains a comprehensive set of questions and answers designed to test general knowledge about food safety. It covers fundamental concepts, production processes, management principles, regulatory compliance, hygiene practices, and specific conditions for handling various food products.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm, cụ thể là tại Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, có nhiều trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được miễn Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Mục đích của các quy định này là nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với các cơ sở có rủi ro thấp hoặc đã được kiểm soát bằng các hình thức khác.
Chúng ta hãy phân tích từng phương án:
* Phương án 1: Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ. Điều 12, Khoản 1, Điểm b của Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu rõ: "Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ" thuộc diện không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Các cơ sở này thường có quy mô nhỏ, ít rủi ro và khó quản lý bằng hình thức cấp giấy phép.
* Phương án 2: Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn. Điều 12, Khoản 1, Điểm d của Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định: "Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định của nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu". Điều này có nghĩa là thực phẩm đã được đóng gói sẵn và không cần điều kiện bảo quản phức tạp (ví dụ: nhiệt độ, độ ẩm đặc biệt) thì cơ sở kinh doanh không cần Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm.
* Phương án 3: Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm. Điều 12, Khoản 1, Điểm e của Nghị định 15/2018/NĐ-CP cũng quy định rõ: "Cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm" thuộc diện không cần cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Các sản phẩm này không phải là thực phẩm trực tiếp mà chỉ là vật liệu tiếp xúc với thực phẩm.
Vì cả ba loại cơ sở nêu trên đều thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật, nên phương án đúng là "Cả 3 phương án trên".
Tóm lại: Các trường hợp được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhằm giảm gánh nặng hành chính cho các cơ sở có rủi ro thấp hoặc đã được kiểm soát thông qua các quy định khác, đồng thời tập trung nguồn lực quản lý vào các lĩnh vực có nguy cơ cao hơn.
Chúng ta hãy phân tích từng phương án:
* Phương án 1: Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ. Điều 12, Khoản 1, Điểm b của Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu rõ: "Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ" thuộc diện không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Các cơ sở này thường có quy mô nhỏ, ít rủi ro và khó quản lý bằng hình thức cấp giấy phép.
* Phương án 2: Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn. Điều 12, Khoản 1, Điểm d của Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định: "Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định của nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu". Điều này có nghĩa là thực phẩm đã được đóng gói sẵn và không cần điều kiện bảo quản phức tạp (ví dụ: nhiệt độ, độ ẩm đặc biệt) thì cơ sở kinh doanh không cần Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm.
* Phương án 3: Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm. Điều 12, Khoản 1, Điểm e của Nghị định 15/2018/NĐ-CP cũng quy định rõ: "Cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm" thuộc diện không cần cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Các sản phẩm này không phải là thực phẩm trực tiếp mà chỉ là vật liệu tiếp xúc với thực phẩm.
Vì cả ba loại cơ sở nêu trên đều thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật, nên phương án đúng là "Cả 3 phương án trên".
Tóm lại: Các trường hợp được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhằm giảm gánh nặng hành chính cho các cơ sở có rủi ro thấp hoặc đã được kiểm soát thông qua các quy định khác, đồng thời tập trung nguồn lực quản lý vào các lĩnh vực có nguy cơ cao hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm, cụ thể là Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, nguyên tắc chung trong việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại một địa điểm sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp 01 Giấy chứng nhận duy nhất. Giấy chứng nhận này sẽ bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà cơ sở đó thực hiện tại địa điểm đã được cấp phép.
Việc cấp 01 Giấy chứng nhận nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng hơn trong việc kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm của một cơ sở. Không có quy định về việc cấp 02 Giấy chứng nhận riêng biệt cho cùng một cơ sở chỉ vì cơ sở đó vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm.
Vì vậy, phương án "Cơ quan có thẩm quyền cấp 01 Giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất, kinh doanh" là đúng và phản ánh chính xác nguyên tắc được áp dụng.
Việc cấp 01 Giấy chứng nhận nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng hơn trong việc kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm của một cơ sở. Không có quy định về việc cấp 02 Giấy chứng nhận riêng biệt cho cùng một cơ sở chỉ vì cơ sở đó vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm.
Vì vậy, phương án "Cơ quan có thẩm quyền cấp 01 Giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất, kinh doanh" là đúng và phản ánh chính xác nguyên tắc được áp dụng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm, chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có trách nhiệm phải thực hiện khám sức khỏe định kỳ. Cụ thể:
* Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, tại Điều 12, khoản 1, điểm d nêu rõ: "Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm và được khám sức khỏe định kỳ theo quy định của pháp luật."
* Để làm rõ "định kỳ theo quy định của pháp luật" là như thế nào, chúng ta tham chiếu Thông tư số 14/2013/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe (đã được sửa đổi, bổ sung bởi một số thông tư sau này nhưng nội dung liên quan đến khám sức khỏe định kỳ cho người làm thực phẩm vẫn được giữ nguyên). Tại Điều 8, khoản 1, điểm d quy định: "Khám sức khỏe định kỳ hằng năm đối với... người làm công việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm trực tiếp."
Như vậy, chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thực hiện khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm để đảm bảo không mắc các bệnh truyền nhiễm có thể lây qua thực phẩm, góp phần đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.
* Phương án 1 (Định kỳ ít nhất 2 lần /năm): Đây là tần suất cao hơn mức tối thiểu luật định, không sai nếu cơ sở tự nguyện thực hiện, nhưng không phải là quy định bắt buộc chung.
* Phương án 2 (Định kỳ ít nhất 1 lần /năm): Đây là quy định chính xác theo pháp luật hiện hành.
* Phương án 3 (Chỉ thực hiện theo yêu cầu của đoàn kiểm tra): Phương án này là sai. Việc khám sức khỏe định kỳ là trách nhiệm bắt buộc của chủ cơ sở và người lao động theo luật, không phụ thuộc vào việc có đoàn kiểm tra yêu cầu hay không. Thực hiện theo yêu cầu chỉ là hành động mang tính đối phó, không đảm bảo tính chủ động và liên tục của việc phòng ngừa nguy cơ an toàn thực phẩm.
Do đó, đáp án đúng là định kỳ ít nhất 1 lần/năm.
* Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, tại Điều 12, khoản 1, điểm d nêu rõ: "Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm và được khám sức khỏe định kỳ theo quy định của pháp luật."
* Để làm rõ "định kỳ theo quy định của pháp luật" là như thế nào, chúng ta tham chiếu Thông tư số 14/2013/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe (đã được sửa đổi, bổ sung bởi một số thông tư sau này nhưng nội dung liên quan đến khám sức khỏe định kỳ cho người làm thực phẩm vẫn được giữ nguyên). Tại Điều 8, khoản 1, điểm d quy định: "Khám sức khỏe định kỳ hằng năm đối với... người làm công việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm trực tiếp."
Như vậy, chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thực hiện khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm để đảm bảo không mắc các bệnh truyền nhiễm có thể lây qua thực phẩm, góp phần đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.
* Phương án 1 (Định kỳ ít nhất 2 lần /năm): Đây là tần suất cao hơn mức tối thiểu luật định, không sai nếu cơ sở tự nguyện thực hiện, nhưng không phải là quy định bắt buộc chung.
* Phương án 2 (Định kỳ ít nhất 1 lần /năm): Đây là quy định chính xác theo pháp luật hiện hành.
* Phương án 3 (Chỉ thực hiện theo yêu cầu của đoàn kiểm tra): Phương án này là sai. Việc khám sức khỏe định kỳ là trách nhiệm bắt buộc của chủ cơ sở và người lao động theo luật, không phụ thuộc vào việc có đoàn kiểm tra yêu cầu hay không. Thực hiện theo yêu cầu chỉ là hành động mang tính đối phó, không đảm bảo tính chủ động và liên tục của việc phòng ngừa nguy cơ an toàn thực phẩm.
Do đó, đáp án đúng là định kỳ ít nhất 1 lần/năm.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Giấy xác nhận đủ sức khỏe để sản xuất/kinh doanh thực phẩm là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho cộng đồng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn về khám sức khỏe (như Thông tư 14/2013/TT-BYT của Bộ Y tế và các văn bản liên quan khác về điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh), việc cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người lao động, bao gồm cả những người làm việc trong ngành thực phẩm, phải được thực hiện bởi các cơ sở y tế có thẩm quyền và đủ điều kiện.
Các cơ sở y tế được phép cấp giấy xác nhận đủ sức khỏe thường là các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ tuyến huyện, quận trở lên, hoặc các phòng khám đa khoa đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế các tỉnh/thành phố. Các cơ sở này phải đáp ứng các tiêu chuẩn về nhân lực y tế có trình độ, trang thiết bị y tế đầy đủ và phạm vi chuyên môn được cấp phép để thực hiện đầy đủ các hạng mục khám cần thiết, đảm bảo tính chính xác và pháp lý của giấy xác nhận.
* Phương án 1: "Cơ sở y tế từ cấp quận, huyện và tương đương trở lên" là đáp án chính xác. Các cơ sở y tế ở cấp này thường có đầy đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị và thẩm quyền pháp lý để thực hiện khám và cấp giấy xác nhận đủ sức khỏe cho người làm việc trong lĩnh vực sản xuất/kinh doanh thực phẩm.
* Phương án 2: "Bất kỳ cơ sở y tế nào" là không chính xác. Không phải tất cả các cơ sở y tế (ví dụ: các phòng khám tư nhân nhỏ lẻ, trạm y tế xã, phường không đủ điều kiện hoặc không được cấp phép cho hoạt động này) đều có đủ năng lực và thẩm quyền để cấp Giấy xác nhận đủ sức khỏe có giá trị pháp lý cho mục đích sản xuất/kinh doanh thực phẩm. Việc cấp giấy tờ này đòi hỏi quy trình khám chặt chẽ, chính xác và sự công nhận của cơ quan quản lý y tế nhà nước.
Các cơ sở y tế được phép cấp giấy xác nhận đủ sức khỏe thường là các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ tuyến huyện, quận trở lên, hoặc các phòng khám đa khoa đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế các tỉnh/thành phố. Các cơ sở này phải đáp ứng các tiêu chuẩn về nhân lực y tế có trình độ, trang thiết bị y tế đầy đủ và phạm vi chuyên môn được cấp phép để thực hiện đầy đủ các hạng mục khám cần thiết, đảm bảo tính chính xác và pháp lý của giấy xác nhận.
* Phương án 1: "Cơ sở y tế từ cấp quận, huyện và tương đương trở lên" là đáp án chính xác. Các cơ sở y tế ở cấp này thường có đầy đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị và thẩm quyền pháp lý để thực hiện khám và cấp giấy xác nhận đủ sức khỏe cho người làm việc trong lĩnh vực sản xuất/kinh doanh thực phẩm.
* Phương án 2: "Bất kỳ cơ sở y tế nào" là không chính xác. Không phải tất cả các cơ sở y tế (ví dụ: các phòng khám tư nhân nhỏ lẻ, trạm y tế xã, phường không đủ điều kiện hoặc không được cấp phép cho hoạt động này) đều có đủ năng lực và thẩm quyền để cấp Giấy xác nhận đủ sức khỏe có giá trị pháp lý cho mục đích sản xuất/kinh doanh thực phẩm. Việc cấp giấy tờ này đòi hỏi quy trình khám chặt chẽ, chính xác và sự công nhận của cơ quan quản lý y tế nhà nước.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 43/2018/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương, "Chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm" được định nghĩa là "các cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc cùng một chủ sở hữu và đặt trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên".
- Phương án 1: "Các cơ sở kinh doanh thuộc cùng chủ sở hữu, đặt trên địa bàn từ 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên" là không chính xác vì quy định yêu cầu "từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên", không phải từ 01 tỉnh.
- Phương án 2: "Các cơ sở kinh doanh thuộc cùng chủ sở hữu, đặt trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên" hoàn toàn khớp với định nghĩa được nêu trong Thông tư số 43/2018/TT-BCT.
Do đó, đáp án đúng là phương án 2.
- Phương án 1: "Các cơ sở kinh doanh thuộc cùng chủ sở hữu, đặt trên địa bàn từ 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên" là không chính xác vì quy định yêu cầu "từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên", không phải từ 01 tỉnh.
- Phương án 2: "Các cơ sở kinh doanh thuộc cùng chủ sở hữu, đặt trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên" hoàn toàn khớp với định nghĩa được nêu trong Thông tư số 43/2018/TT-BCT.
Do đó, đáp án đúng là phương án 2.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng