Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật đất đai liên quan đến việc chuyển đổi quyền sử dụng đất ở giữa các hộ gia đình, cá nhân. Theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam, quyền sử dụng đất ở có thể được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Cụ thể, Điều 49 của Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Do đó, việc hộ gia đình, cá nhân được chuyển đổi quyền sử dụng đất ở cho nhau là hoàn toàn đúng theo quy định pháp luật.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này liên quan đến quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể là việc xác định diện tích để tính bồi thường khi có sự chênh lệch giữa diện tích đo đạc thực tế và diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam (cụ thể là Điều 102 Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành), khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường được thực hiện theo diện tích đo đạc thực tế. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ hoặc quy định bổ sung. Cụ thể, nếu diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét, xác minh. Nếu sự chênh lệch là do đo đạc sai sót của Nhà nước trong quá trình cấp giấy tờ, hoặc do biến động đất đai (như sạt lở, bồi đắp tự nhiên theo quy định) mà người sử dụng đất không có lỗi, thì việc bồi thường thường sẽ dựa trên diện tích đo đạc thực tế hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi đã xem xét. Tuy nhiên, phát biểu "Trong mọi trường hợp" là một khẳng định tuyệt đối, và thực tế có thể có những trường hợp đặc biệt cần xem xét thêm. Ví dụ, nếu sự chênh lệch là do lấn chiếm, sử dụng không đúng diện tích được giao, thì việc bồi thường có thể không hoàn toàn dựa trên diện tích thực tế mà có thể bị xử lý theo quy định về lấn chiếm. Do đó, phát biểu "Trong mọi trường hợp" là không hoàn toàn chính xác. Pháp luật thường quy định việc bồi thường dựa trên diện tích đo đạc thực tế, nhưng có các điều kiện và quy trình xem xét nhất định, không phải là một áp dụng máy móc cho "mọi trường hợp" mà không có ngoại lệ hay điều kiện đi kèm.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quy định phân loại mức độ hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định số 105/2009/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP, việc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất bị vi phạm thành tiền để xác định mức độ hậu quả được chia thành 3 mức là hoàn toàn đúng. Cụ thể, khoản 2 Điều 4 quy định: "Mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất tại thời điểm xử phạt do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất đó quy định và được chia thành 3 mức: Hậu quả ít nghiêm trọng; Hậu quả nghiêm trọng; Hậu quả rất nghiêm trọng."
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi tổ chức kinh tế thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân nếu là cá nhân) trên khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng này. Thuế này được gọi chung là thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, câu hỏi lại nêu "thuế chuyển quyền sử dụng đất", đây là một khái niệm cũ và không còn được áp dụng theo luật thuế hiện hành. Hiện nay, hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với tổ chức kinh tế) hoặc thuế thu nhập cá nhân (đối với cá nhân). Do đó, phát biểu "Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất" là không chính xác theo cách diễn đạt và thuật ngữ pháp lý hiện hành. Mặc dù có nghĩa vụ nộp thuế, nhưng tên gọi "thuế chuyển quyền sử dụng đất" là không đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 3 của Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, thì tiền thuê đất phải nộp bởi "tổ chức trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất.". Như vậy, không chỉ có "chủ thể được nhà nước cho thuê" mà còn bao gồm cả các đối tượng khác có quyền sử dụng đất thuộc Nhà nước quản lý và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Tuy nhiên, cách diễn đạt "Chỉ có chủ thể được nhà nước cho thuê mới phải nộp tiền thuê đất" mang tính tuyệt đối, bao hàm tất cả các trường hợp. Trong khi đó, thực tế có những trường hợp khác cũng phải nộp tiền thuê đất hoặc tương đương tiền thuê đất ngoài trường hợp được Nhà nước cho thuê trực tiếp. Tuy nhiên, xét trên phạm vi rộng và cách hiểu thông thường nhất của quy định về thuê đất, thì những đối tượng được Nhà nước cho thuê đất là đối tượng chính và trực tiếp phải nộp tiền thuê đất. Nếu xét theo nghĩa hẹp và chính xác từng trường hợp, có thể có những ngoại lệ hoặc các quy định khác liên quan đến nghĩa vụ tài chính về đất đai. Nhưng với cách đặt câu hỏi này, và nếu hiểu "chủ thể được nhà nước cho thuê" là bao quát tất cả các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng theo quy định, thì đáp án "Đúng" có thể được xem là hợp lý nhất trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác tuyệt đối và tránh hiểu lầm, cần phải làm rõ hơn về phạm vi của "chủ thể được nhà nước cho thuê". Trong trường hợp câu hỏi này được hiểu theo nghĩa rộng nhất về đối tượng sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính, thì có thể có những trường hợp khác ngoài việc trực tiếp được Nhà nước cho thuê cũng phát sinh nghĩa vụ tương tự. Tuy nhiên, nếu câu hỏi tập trung vào đối tượng trực tiếp nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản dưới luật về thu tiền thuê đất, thì những người/tổ chức được Nhà nước cho thuê đất là đối tượng chính. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chặt chẽ, chúng ta cần xem xét kỹ hơn. Căn cứ Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, đối tượng phải nộp tiền thuê đất là: "Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc điều chỉnh tiền thuê đất, thuê mặt nước.". Như vậy, câu "Chỉ có chủ thể được nhà nước cho thuê mới phải nộp tiền thuê đất" là đúng nếu "chủ thể được nhà nước cho thuê" được hiểu là bao gồm tất cả các trường hợp mà Nhà nước cho phép sử dụng đất có thu tiền thuê. Tuy nhiên, nếu hiểu theo một cách khác, ví dụ như các trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất rồi sau đó chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thì có thể phát sinh nghĩa vụ mới. Nhưng trong phạm vi câu hỏi này, cách diễn đạt "chỉ có" làm cho câu này trở nên sai. Bởi vì, có những trường hợp Nhà nước giao đất và thu tiền sử dụng đất một lần, hoặc cho thuê đất thu tiền hàng năm, hoặc thu tiền một lần. "Chủ thể được nhà nước cho thuê" là một trong những trường hợp phải nộp tiền thuê đất, nhưng không phải là "chỉ có" chủ thể đó. Có thể có các trường hợp khác cũng phát sinh nghĩa vụ tài chính tương tự. Do đó, đáp án "Sai" là chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra khái niệm "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất" theo Luật Đất đai năm 2024. Phương án 2 là chính xác nhất vì nó bổ sung điều kiện "sử dụng đất ổn định" và "thửa đất xác định" mà Luật Đất đai năm 2024 nhấn mạnh. Phương án 1 thiếu điều kiện sử dụng ổn định. Phương án 3 thiếu điều kiện "lần đầu" trong trường hợp cấp giấy chứng nhận ban đầu. Phương án 4 chỉ đề cập đến việc giao đất, không phải công nhận quyền sử dụng đất đã có.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng