Chỉ trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mới được bồi thường.
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các trường hợp được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam. Cụ thể, câu hỏi khẳng định "Chỉ trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mới được bồi thường". Điều này là không chính xác. Theo Luật Đất đai hiện hành, Nhà nước thu hồi đất vì nhiều mục đích khác nhau ngoài quốc phòng, an ninh, và trong hầu hết các trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng, người sử dụng đất đều có quyền được bồi thường. Do đó, việc giới hạn chỉ trường hợp vì mục đích quốc phòng, an ninh mới được bồi thường là sai.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp bao gồm: 1. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; 2. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; 3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; 4. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp tỉnh, cấp huyện. Thẩm quyền lập các loại quy hoạch, kế hoạch này được quy định cụ thể như sau: Chính phủ trình Quốc hội quyết định quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Chính phủ. Do đó, không chỉ có Chính phủ và UBND các cấp có thẩm quyền lập, mà còn có các cơ quan khác như Hội đồng nhân dân các cấp quyết định quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, xét về phạm vi "lập" quy hoạch, kế hoạch, thì UBND các cấp (bao gồm cấp tỉnh và cấp huyện) là cơ quan trực tiếp tổ chức việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo sự phân cấp của Chính phủ. Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Do đó, phát biểu "Chỉ có Chính phủ và UBND các cấp có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất" là không hoàn toàn chính xác vì Hội đồng nhân dân các cấp có vai trò quyết định. Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa "tổ chức thực hiện việc lập" thì UBND các cấp đóng vai trò chính. Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm có hai phương án "Đúng" và "Sai", ta cần xét tính chính xác tuyệt đối. Vì HĐND các cấp có thẩm quyền "quyết định" quy hoạch sử dụng đất (theo Điều 58 Luật Đất đai 2013), mà "quyết định" khác với "lập", nên câu nói này có thể coi là sai vì bỏ sót vai trò của HĐND trong việc phê duyệt hoặc thiếu sự rõ ràng về phân cấp lập của Chính phủ.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất trong hệ thống pháp luật đất đai của Việt Nam. Theo quy định tại Điều 34 và Điều 42 của Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, và quyết định giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Thủ tướng Chính phủ thực hiện, tùy thuộc vào đối tượng sử dụng đất và loại đất. Trong khi đó, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo đó Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù có sự liên quan mật thiết, hai thẩm quyền này không hoàn toàn đồng nhất. Có những trường hợp cơ quan giao đất, cho thuê đất không phải là cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ví dụ như việc cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức kinh tế thường do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện). Do đó, khẳng định hai cơ quan này là một là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 62 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền quyết định thu hồi đất bao gồm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 62) và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 62 và thu hồi đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn cấp huyện). Trong khi đó, thẩm quyền trưng dụng đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 là Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trưng dụng theo thẩm quyền của mình. Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất không giống nhau, do đó phương án "Sai" là đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam có quyền được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng này tham gia vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Do đó, phát biểu này là đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nghĩa vụ thuế đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc sử dụng đất nông nghiệp sẽ phát sinh nghĩa vụ đóng thuế đất nông nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2017) và các quy định chuyển tiếp, thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được miễn, giảm cho nhiều trường hợp. Tuy nhiên, quy định "sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp" về bản chất là đúng, vì đó là nguyên tắc chung khi sử dụng đất phục vụ mục đích nông nghiệp. Vấn đề miễn, giảm thuế là chính sách riêng. Trong trường hợp câu hỏi mang tính nguyên tắc chung, đáp án "Đúng" là phù hợp nhất. Nếu xét theo quy định hiện hành nhất về thuế, thì thuế sử dụng đất nông nghiệp đã chính thức bị bãi bỏ theo Nghị quyết số 558/2017/UBTVQH14 ngày 11/09/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Do đó, câu khẳng định "Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp" là không còn đúng với quy định hiện hành. Vì vậy, đáp án "Sai" là chính xác nhất dựa trên các quy định pháp luật mới nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng