Người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại VN đều được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Theo Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam có quyền được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng này tham gia vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Do đó, phát biểu này là đúng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nghĩa vụ thuế đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc sử dụng đất nông nghiệp sẽ phát sinh nghĩa vụ đóng thuế đất nông nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2017) và các quy định chuyển tiếp, thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được miễn, giảm cho nhiều trường hợp. Tuy nhiên, quy định "sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp" về bản chất là đúng, vì đó là nguyên tắc chung khi sử dụng đất phục vụ mục đích nông nghiệp. Vấn đề miễn, giảm thuế là chính sách riêng. Trong trường hợp câu hỏi mang tính nguyên tắc chung, đáp án "Đúng" là phù hợp nhất. Nếu xét theo quy định hiện hành nhất về thuế, thì thuế sử dụng đất nông nghiệp đã chính thức bị bãi bỏ theo Nghị quyết số 558/2017/UBTVQH14 ngày 11/09/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Do đó, câu khẳng định "Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp" là không còn đúng với quy định hiện hành. Vì vậy, đáp án "Sai" là chính xác nhất dựa trên các quy định pháp luật mới nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam. Theo Điều 151 Luật Đất đai 2013, các quy định về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước, người sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người có quốc tịch Việt Nam sử dụng đất tại Việt Nam, và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam được áp dụng đối với các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế, trừ trường hợp có quy định khác. Tuy nhiên, Điều 152 của Luật Đất đai 2013 quy định về "Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế". Điều này cho thấy có những quy định riêng biệt cho các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế, không hoàn toàn giống như các chủ thể sử dụng đất khác. Cụ thể, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có thể có những chính sách ưu đãi hoặc quy định riêng áp dụng cho các khu kinh tế nhằm thu hút đầu tư. Do đó, nhận định "Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế giống như các chủ thể khác sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai" là không hoàn toàn chính xác. Có thể có sự khác biệt hoặc quy định đặc thù.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Nhà nước. Theo Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thuộc về các cơ quan sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sản xuất kinh doanh, làm nhà ở.
Như vậy, việc giao đất, cho thuê đất không chỉ thuộc thẩm quyền của UBND các cấp mà còn phân định rõ theo từng cấp và đối tượng sử dụng đất. Tuy nhiên, câu hỏi chỉ nêu chung chung "UBND các cấp" mà không phân biệt rõ, và thực tế, UBND cấp tỉnh và cấp huyện đều có thẩm quyền này. Do đó, khẳng định "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là UBND các cấp" là đúng vì nó bao gồm cả UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sản xuất kinh doanh, làm nhà ở.
Như vậy, việc giao đất, cho thuê đất không chỉ thuộc thẩm quyền của UBND các cấp mà còn phân định rõ theo từng cấp và đối tượng sử dụng đất. Tuy nhiên, câu hỏi chỉ nêu chung chung "UBND các cấp" mà không phân biệt rõ, và thực tế, UBND cấp tỉnh và cấp huyện đều có thẩm quyền này. Do đó, khẳng định "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là UBND các cấp" là đúng vì nó bao gồm cả UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật đất đai. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi vi phạm pháp luật đất đai có thể bị xử lý bằng nhiều hình thức khác nhau, không chỉ riêng xử phạt vi phạm hành chính. Các hình thức xử lý có thể bao gồm: xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại, hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Do đó, khẳng định "Mọi hành vi vi phạm pháp luật đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành chính" là chưa đầy đủ và không chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Khi cá nhân, tổ chức góp vốn bằng Quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì họ không chuyển nhượng QSDĐ đó cho người nhận góp vốn. Thay vào đó, họ chuyển quyền sử dụng đất đó cho người nhận góp vốn theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là người góp vốn vẫn giữ quyền sở hữu đối với QSDĐ cho đến khi có thỏa thuận khác được ghi nhận. Quyền sử dụng đất là quyền khai thác, hưởng dụng tài nguyên đất đai do Nhà nước trao cho người sử dụng đất. Khi góp vốn bằng QSDĐ, người sử dụng đất sẽ nhận lại phần vốn tương ứng với giá trị QSDĐ đã góp, và vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn góp đó. Theo Luật Đất đai năm 2013, việc góp vốn bằng QSDĐ là một hình thức chuyển dịch quyền sử dụng đất, nhưng người sử dụng đất không mất đi quyền đối với tài sản đó mà chuyển quyền đó thành một phần vốn trong một dự án hoặc doanh nghiệp. Do đó, phát biểu "Khi góp vốn bằng QSDĐ người sử dụng đất không còn là chủ của QSDĐ" là sai.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng