Trắc nghiệm Chất tinh khiết - Hỗn hợp Khoa học tự nhiên Lớp 6
-
Câu 1:
Cho hình ảnh sau đây:
Tính chất của nước khoáng có thể thay đổi hay không? Tại sao?
A. Không. Vì nước khoáng là chất tinh khiết nên có tính chất nhất định.
B. Không. Vì nước khoáng là hỗn hợp nên tính chất không thay đổi.
C. Có. Vì nước khoáng là hỗn hợp nên tính chất sẽ thay đổi tùy thuộc vào thành phần có trong nước khoáng.
D. Có. Vì nước khoáng là chất tinh khiết nên tính chất có thể thay đổi.
-
Câu 2:
Cho hình ảnh sau đây:
Theo em nước tinh khiết là:
A. Chất
B. Huyền phù
C. Nhũ tương
D. Dung dịch
-
Câu 3:
Bạn Vinh tiến hành thí nghiệm như sau: Bạn dùng dụng cụ chưng cất để đưa 100 ml nước tới sôi, dẫn hơi nước qua hệ thống làm lạnh để nó ngưng tụ lại tạo thành nước cất. Bạn cho nước cất vào bốn cốc, mỗi cốc 20ml. Tiếp theo, bạn cho vào cốc 1, 2, 3, 4 lần lượt 2, 4, 6, 8 g muối ăn và khuấy đều. Bạn nhận thấy: Từ kết quả thí nghiệm trên, em hãy trả lời câu hỏi dưới đây: Làm thế nào để nhận biết một chất tinh khiết?
A. Dựa vào màu sắc.
B. Dựa vào khối lượng.
C. Dựa vào độ tan.
D. Dựa vào tính chất vật lí.
-
Câu 4:
Bạn Vinh tiến hành thí nghiệm như sau: Bạn dùng dụng cụ chưng cất để đưa 100 ml nước tới sôi, dẫn hơi nước qua hệ thống làm lạnh để nó ngưng tụ lại tạo thành nước cất. Bạn cho nước cất vào bốn cốc, mỗi cốc 20ml. Tiếp theo, bạn cho vào cốc 1, 2, 3, 4 lần lượt 2, 4, 6, 8 g muối ăn và khuấy đều. Bạn nhận thấy: Từ kết quả thí nghiệm trên, em hãy trả lời câu hỏi dưới đây: Em rút ra kết luận gì về tính chất của hỗn hợp?
A. Tính chất của hỗn hợp phụ thuộc vào tính chất của các chất thành phần.
B. Tính chất của hỗn hợp phụ thuộc vào lượng chất của các chất thành phần.
C. Tính chất của hỗn hợp không phụ thuộc vào yếu tố nào.
D. Đáp án A và B đúng.
-
Câu 5:
Bạn Vinh tiến hành thí nghiệm như sau: Bạn dùng dụng cụ chưng cất để đưa 100 ml nước tới sôi, dẫn hơi nước qua hệ thống làm lạnh để nó ngưng tụ lại tạo thành nước cất. Bạn cho nước cất vào bốn cốc, mỗi cốc 20ml. Tiếp theo, bạn cho vào cốc 1, 2, 3, 4 lần lượt 2, 4, 6, 8 g muối ăn và khuấy đều. Bạn nhận thấy: Từ kết quả thí nghiệm trên, em hãy trả lời câu hỏi dưới đây: Nước muối là:
A. Chất tinh khiết
B. Hỗn hợp đồng nhất
C. Huyền phù
D. Nhũ tương
-
Câu 6:
Khi sử dụng ấm để đun sôi nước suối hoặc nước máy thì sau một thời gian sử dụng sẽ xuất hiện nhiều cặn trắng bám vào bên trong ấm. Cho biết: Làm thế nào để có thể làm sạch cặn trong ấm.
A. Dùng giấm, nước chanh để ngâm ấm.
B. Dùng dao hoặc đồ vật bằng kim loại để cạo đi lớp cặn.
C. Dùng nước rửa chén, bát để cọ ấm.
D. Dùng nước nóng để cặn tan ra.
-
Câu 7:
Khi sử dụng ấm để đun sôi nước suối hoặc nước máy thì sau một thời gian sử dụng sẽ xuất hiện nhiều cặn trắng bám vào bên trong ấm. Cho biết: Đun nước lấy từ tự nhiên và nước lấy từ máy lọc, nước nào khi đun sẽ ít bị cặn hơn?:
A. Nước tự nhiên ít bị cặn hơn.
B. Nước từ máy lọc ít bị cặn hơn.
C. Cả 2 nước đều có cặn như nhau.
D. Tất cả các đáp án đều sai.
-
Câu 8:
Khi sử dụng ấm để đun sôi nước suối hoặc nước máy thì sau một thời gian sử dụng sẽ xuất hiện nhiều cặn trắng bám vào bên trong ấm. Cho biết: Nước suối, nước máy là:
A. Chất tinh khiết.
B. Hỗn hợp.
C. Nước máy là chất tinh khiết, nước suối là hỗn hợp.
D. Nước suối là chất tinh khiết, nước máy là hỗn hợp.
-
Câu 9:
Trường hợp nào sau đây là chất tinh khiết?
A. Gỗ.
B. Nước khoáng.
C. Sodium chloride.
D. Nước biển.
-
Câu 10:
Một bát nước chấm gồm có các thành phần: nước chanh, đường, nước mắm. Bát nước chấm này là:
A. Chất
B. Hỗn hợp đồng nhất
C. Hỗn hợp không đồng nhất
D. Tất cả các đáp án trên đều sai.
-
Câu 11:
Bát nước chấm gồm có các thành phần: nước chanh (hoặc giấm), tỏi, ớt, nước đường, nước mắm. Bát nước chấm này là:
A. Chất
B. Hỗn hợp đồng nhất
C. Hỗn hợp không đồng nhất
D. Tất cả các đáp án trên đều sai.
-
Câu 12:
Vì sao trên bao bì của một số thức uống như sữa cacao, sữa socola thường có dòng chữ “Lắc đều trước khi uống”?
A. Một số loại sữa như sữa cacao, sữa socola … ở dạng huyền phù. Do vậy, phải lắc đều trước khi uống để phần chất rắn không bị lắng dưới đáy hộp, giúp thường thức ngon hơn.
B. Một số loại sữa như sữa cacao, sữa socola … ở dạng nhũ tương. Do vậy, phải lắc đều trước khi uống để phần chất rắn không bị lắng dưới đáy hộp, giúp thường thức ngon hơn.
C. Một số loại sữa như sữa cacao, sữa socola … ở dạng dung dịch. Do vậy, phải lắc đều trước khi uống để phần chất rắn không bị lắng dưới đáy hộp, giúp thường thức ngon hơn.
D. Một số loại sữa như sữa cacao, sữa socola … ở dạng hỗn hợp. Do vậy, phải lắc đều trước khi uống để phần chất rắn không bị lắng dưới đáy hộp, giúp thường thức ngon hơn.
-
Câu 13:
Cho một thìa nhỏ dầu ăn vào cốc chứa 20ml nước, sau đó khuấy đều hỗn hợp. Nhận xét các thành phần của hỗn hợp tạo thành.
A. Hỗn hợp dầu ăn và nước như thí nghiệm trên là huyền phù. Trong đó, dầu ăn lơ lửng trong nước.
B. Hỗn hợp dầu ăn và nước như thí nghiệm trên là nhũ tương. Trong đó, dầu ăn lơ lửng trong nước.
C. Hỗn hợp dầu ăn và nước như thí nghiệm trên là nhũ tương. Trong đó, nước lơ lửng trong dầu ăn.
D. Hỗn hợp dầu ăn và nước như thí nghiệm trên là huyền phù. Trong đó, nước lơ lửng trong dầu ăn.
-
Câu 14:
Khi hoà tan bột đá vôi vào nước, chỉ một lượng chất này tan trong nước; phần còn lại làm cho nước bị đục. Hỗn hợp này được coi là:
A. Dung dịch.
B. Chất tan.
C. Nhũ tương.
D. Huyền phù.
-
Câu 15:
Hình ảnh dưới đây minh hoạ cho trạng thái nào của hỗn hợp?
A. Dung dịch.
B. Huyền phù.
C. Nhũ tương.
D. Hỗn hợp đồng nhất.
-
Câu 16:
Khi cho bột mì vào nước và khuấy đều, ta thu được:
A. Nhũ tương.
B. Huyền phù.
C. Dung dịch.
D. Dung môi.
-
Câu 17:
Chọn câu phát biểu đúng: Nước tự nhiên là:
A. Một đơn chất
B. Một hợp chất
C. Một chất tinh khiết
D. Một hỗn hợp
-
Câu 18:
Dựa vào tính chất nào dưới đây mà ta khẳng định được một chất lỏng là chất tinh khiết?
A. Không màu, không mùi.
B. Không tan trong nước.
C. Lọc được qua giấy lọc
D. Có nhiệt độ sôi nhất định
-
Câu 19:
Cho các vật thể: áo sơ mi, bút chì, đôi giày, viên kim cương. Vật thể chỉ chứa một chất duy nhất là:
A. Áo sơ mi.
B. Bút chì.
C. Đôi giày.
D. Viên kim cương.
-
Câu 20:
Hỗn hợp nào sau đây là huyền phù?
A. Nước mắm.
B. Sữa.
C. Nước chè.
D. Nước máy.
-
Câu 21:
Hỗn hợp nào sau đây là nhũ tương?
A. Dầu ăn
B. Nước muối
C. Nước mắm
D. Nước cất
-
Câu 22:
Sữa magie (magnesium hydroxide lơ lửng trong nước) được dùng làm thuốc trong y học để chữa bệnh khó tiêu, ợ chua. Sữa magie thuộc loại:
A. Dung dịch.
B. Huyền phù.
C. Nhũ tương
D. Hồn hợp đồng nhất.
-
Câu 23:
Cho các từ: nhũ tương; huyền phù; dung dịch; sương; bụi; bọt. Chọn từ phù hợp điền vào các số tử (2) đến (6) trong sơ đồ dưới đây.
A. (2) huyền phù; (3) dung dịch; (4) bọt; (5) bụi; (6) sương.
B. (2) nhũ tương; (3) huyền phù; (4) bọt; (5) bụi; (6) sương.
C. (2) huyền phù; (3) dung dịch; (4) bọt; (5) sương; (6) bụi.
D. (2) nhũ tương; (3) bọt; (4) dung dịch; (5) bụi; (6) sương.
-
Câu 24:
Để phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp ta dựa vào:
A. Màu sắc của chất.
B. Thể của chất.
C. Mùi vị của chất.
D. Số chất tạo nên.
-
Câu 25:
Hai chất lỏng không hoà tan vào nhau nhưng khi chịu tác động, chúng lại phân tán vào nhau thì gọi là:
A. Dung dịch.
B. Huyền phù.
C. Nhũ tương.
D. Chất tinh khiết
-
Câu 26:
Cho 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng 5ml nước cất, đánh số (1), (2), (3).
- Dùng các thìa giống nhau mỗi thìa xúc một trong các chất rắn dạng bột sau: urea (phân đạm), đường và bột phấn vào các ống nghiệm tương ứng và lắc đều.
- Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm.
- Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết.
Em hãy sắp xếp khả năng hòa tan trong nước của các chất tan trên theo thứ tự giảm dần?
A. Đường, urea, bột phấn.
B. Đường, bột phấn, urea.
C. Bột phấn, đường, urea
D. Bột phấn, urea, đường.
-
Câu 27:
Cho 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng 5ml nước cất, đánh số (1), (2), (3).
- Dùng các thìa giống nhau mỗi thìa xúc một trong các chất rắn dạng bột sau: urea (phân đạm), đường và bột phấn vào các ống nghiệm tương ứng và lắc đều.
- Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm.
- Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết.
Em hãy sắp xếp khả năng hòa tan trong nước của các chất tan trên theo thứ tự tăng dần?
A. Urea, bột phấn, đường.
B. Urea, đường, bột phấn.
C. Bột phấn, urea, đường.
D. Đường, urea, bột phấn.
-
Câu 28:
Cho 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng 5ml nước cất, đánh số (1), (2), (3).
- Dùng các thìa giống nhau mỗi thìa xúc một trong các chất rắn dạng bột sau: urea (phân đạm), đường và bột phấn vào các ống nghiệm tương ứng và lắc đều.
- Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm.
- Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết.
Trong các chất trên, chất nào có khả năng hòa tan trong nước kém nhất?
A. Bột phấn
B. Urea
C. Đường
D. Tất cả các đáp án trên.
-
Câu 29:
Cho 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng 5ml nước cất, đánh số (1), (2), (3). - Dùng các thìa giống nhau mỗi thìa xúc một trong các chất rắn dạng bột sau: urea (phân đạm), đường và bột phấn vào các ống nghiệm tương ứng và lắc đều. - Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm. - Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết. Trong các chất trên, chất nào có khả năng hòa tan trong nước tốt nhất?
A. Bột phấn
B. Urea
C. Đường
D. Tất cả các đáp án trên
-
Câu 30:
Kiểm tra tính tan của bột đá vôi (calcium carbonate) và muối ăn qua hai thí nghiệm sau: - Thí nghiệm 1: Lấy một lượng nhỏ bột đá vôi, cho vào cốc nước cất, khuấy đều. Lọc lấy phần nước trong. Nhỏ vài giọt nước đó lên tấm kính sạch. Hơ tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết. - Thí nghiệm 2: Thay bột đá vôi bằng muối ăn rồi làm như thí nghiệm 1. Em rút ra được kết luận gì sau hai thí nghiệm trên?
A. Bột đá vôi tan trong nước, muối ăn không tan trong nước.
B. Bột đá vôi và muối ăn đều tan trong nước.
C. Bột đá vôi và muối ăn đều không tan trong nước.
D. Bột đá vôi không tan trong nước, muối ăn tan trong nước.
-
Câu 31:
Kiểm tra tính tan của bột đá vôi (calcium carbonate) và muối ăn qua hai thí nghiệm sau: - Thí nghiệm 1: Lấy một lượng nhỏ bột đá vôi, cho vào cốc nước cất, khuấy đều. Lọc lấy phần nước trong. Nhỏ vài giọt nước đó lên tấm kính sạch. Hơ tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết. - Thí nghiệm 2: Thay bột đá vôi bằng muối ăn rồi làm như thí nghiệm 1. Nhận xét nào sau đây là đúng?
A. Mặt kính ở thí nghiệm 1 không xuất hiện hiện tượng gì.
B. Mặt kính ở thí nghiệm 2 không xuất hiện gì.
C. Mặt kính ở thí nghiệm 1 xuất hiện lớp chất rắn, màu trắng.
D. Mặt kính ở thí nghiệm 2 xuất hiện lớp chất rắn, màu vàng.
-
Câu 32:
Dãy nào dưới đây gồm các chất rắn hòa tan trong nước?
A. Đường kính, chì.
B. Kẽm, cát đá.
C. Muối ăn, đường kính.
D. Cát đá, đồng.
-
Câu 33:
Dãy nào dưới đây gồm các chất rắn không hòa tan trong nước?
A. Muối ăn, kẽm.
B. Đường kính, vàng.
C. Đường kính, muối ăn.
D. Vàng, kẽm.
-
Câu 34:
Tại sao đun nóng dung dịch lại làm chất rắn tan nhanh hơn?
A. Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động chậm hơn, làm tăng số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
B. Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động nhanh hơn, làm tăng số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
C. Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động chậm hơn, làm giảm số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
D. Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động nhanh hơn, làm giảm số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
-
Câu 35:
Cách làm hỗn hợp muối tiêu: Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu - Tiêu đen: 100 g - Muối tinh: 200 g - Mì chính (bột ngọt): 1 thìa Bước 2: Tiến hành - Tiêu hạt: cho vào chảo rang trên lửa nhỏ tới khi dậy mùi thơm thì ngừng. Tiếp theo, đổ tiêu ra đĩa và để nguội thì cho tiêu vào máy xay, xay đến khi nhuyễn mịn. Sau đó dùng rây, cho số tiêu đã xay vào lọc lại để loại bỏ phần cặn cứng. - Muối tinh: cho vào chảo, rang trên lửa nhỏ đến khi hạt muối tiêu muối tơi ra, sờ thấy mịn như cát thì tắt bếp và để nguội. Khi rang cần đảo đều để tránh muối bị cháy khét. - Cho toàn bộ muối và tiêu xay đã nguội vào một chiếc bát, thêm 1 thìa mì chính rồi trộn đều là có thể sử dụng. Nếu cần, có thể trút hỗn hợp này vào cối xay, xay thêm một lần nữa để tiêu và muối hoà quyện đều vào nhau. Độ mặn của hỗn hợp muối tiêu có thể thay đổi được không? Thay đổi bằng cách nào?
A. Có thể thay đổi độ mặn của muối tiêu bằng cách thay đổi lượng muối sử dụng trong hỗn hợp. Nếu muốn mặn hơn thì tăng lượng muối sử dụng, nếu muốn nhạt hơn thì giảm lượng muối sử dụng.
B. Không thể thay đổi độ mặn của muối tiêu.
C. Có thể thay đổi độ mặn của muối tiêu bằng cách thay đổi lượng tiêu đen sử dụng trong hỗn hợp. Nếu muốn mặn hơn thì tăng lượng tiêu đen sử dụng, nếu muốn nhạt hơn thì giảm lượng tiêu đen sử dụng.
D. Có thể thay đổi độ mặn của muối tiêu bằng cách thay đổi lượng muối và tiêu đen sử dụng trong hỗn hợp. Nếu muốn mặn hơn thì giảm lượng muối và tăng lượng tiêu đen, nếu muốn nhạt hơn thì tăng lượng muối và giảm lượng tiêu đen.
-
Câu 36:
Cách làm hỗn hợp muối tiêu: Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu - Tiêu đen: 100 g - Muối tinh: 200 g - Mì chính (bột ngọt): 1 thìa Bước 2: Tiến hành - Tiêu hạt: cho vào chảo rang trên lửa nhỏ tới khi dậy mùi thơm thì ngừng. Tiếp theo, đổ tiêu ra đĩa và để nguội thì cho tiêu vào máy xay, xay đến khi nhuyễn mịn. Sau đó dùng rây, cho số tiêu đã xay vào lọc lại để loại bỏ phần cặn cứng. - Muối tinh: cho vào chảo, rang trên lửa nhỏ đến khi hạt muối tiêu muối tơi ra, sờ thấy mịn như cát thì tắt bếp và để nguội. Khi rang cần đảo đều để tránh muối bị cháy khét. - Cho toàn bộ muối và tiêu xay đã nguội vào một chiếc bát, thêm 1 thìa mì chính rồi trộn đều là có thể sử dụng. Nếu cần, có thể trút hỗn hợp này vào cối xay, xay thêm một lần nữa để tiêu và muối hoà quyện đều vào nhau . Hỗn hợp muối tiêu là:
A. Hỗn hợp đồng nhất
B. Hỗn hợp không đồng nhất
C. Dung dịch
D. Chất
-
Câu 37:
Thực hiện thí nghiệm sau: Chuẩn bị hai bát. Bát (1): trộn đều 1 thìa muối tinh và 3 thìa đường vàng. Bát (2): trộn đều 3 thìa muối tinh và 1 thìa đường vàng. Nếm thử hỗn hợp trong bát, em có thể nhận ra sự có mặt của từng chất có trong hỗn hợp không?
A. Không vì hai chất đã được trộn lẫn vào nhau.
B. Có thể nhận ra vị ngọt của đường và vị mặn của muối.
C. Có thể nhận ra vị ngọt của muối và vị mặn của đường.
D. Tất cả các đáp án đều sai.
-
Câu 38:
Thực hiện thí nghiệm sau: Chuẩn bị hai bát. Bát (1): trộn đều 1 thìa muối tinh và 3 thìa đường vàng. Bát (2): trộn đều 3 thìa muối tinh và 1 thìa đường vàng. Tính chất của hỗn hợp (màu sắc, vị) có phụ thuộc vào yếu tố nào?
A. Không phụ thuộc yếu tố nào.
B. Thành phần các chất có trong hỗn hợp.
C. Yếu tố nhiệt độ.
D. Do người thực hiện thí nghiệm.
-
Câu 39:
Thực hiện thí nghiệm sau: Chuẩn bị hai bát. Bát (1): trộn đều 1 thìa muối tinh và 3 thìa đường vàng. Bát (2): trộn đều 3 thìa muối tinh và 1 thìa đường vàng. Em hãy so sánh màu sắc và vị của hỗn hợp trong bát (1) và bát (2).
A. Bát (1): màu trắng nhiều hơn màu vàng, vị ngọt rõ hơn vị mặn. Bát (2): màu trắng nhiều hơn màu vàng, vị mặn rõ hơn vị ngọt.
B. Bát (1): màu vàng nhiều hơn màu trắng, vị mặn rõ hơn vị ngọt. Bát (2): màu trắng nhiều hơn màu vàng, vị mặn rõ hơn vị ngọt.
C. Bát (1): màu vàng nhiều hơn màu trắng, vị ngọt rõ hơn vị mặn. Bát (2): màu trắng nhiều hơn màu vàng, vị mặn rõ hơn.
D. Bát (1): màu trắng nhiều hơn màu vàng, vị ngọt rõ hơn vị mặn. Bát (2): màu vàng nhiều hơn màu trắng, vị mặn rõ hơn vị ngọt.
-
Câu 40:
Chọn đáp án đúng. Nước chanh là:
A. Dung dịch.
B. Nước tinh khiết.
C. Huyền phù.
D. Nhũ tương.
-
Câu 41:
Chọn đáp án đúng. Dung dịch là:
A. Hỗn hợp không đồng nhất.
B. Chất tinh khiết.
C. Hỗn hợp không đồng nhất của chất rắn và chất lỏng.
D. Hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.
-
Câu 42:
Trộn 2ml giấm ăn với 10ml nước. Câu nào sau đây diễn đạt đúng?
A. Chất tan là giấm ăn, dung môi là nước.
B. Chất tan là nước, dung môi là giấm ăn.
C. Nước hoặc giấm ăn đều có thể là dung môi.
D. Nước hoặc giấm ăn đều có thể là chất tan.
-
Câu 43:
Chọn đáp án đúng. Dầu ăn có thể hòa tan trong...
A. Nước.
B. Nước muối.
C. Xăng.
D. Nước đường.
-
Câu 44:
Chọn đáp án đúng. Chất tan tồn tại ở dạng....
A. Chất rắn
B. Chất lỏng
C. Chất hơi
D. Chất rắn, lỏng, khí
-
Câu 45:
Hòa tan 3 gam muối NaCl vào trong nước thu được dung dịch muối. Chất tan là
A. Muối NaCl.
B. Nước.
C. Muối NaCl và nước.
D. Dung dịch nước muối thu được.
-
Câu 46:
Khi hòa tan dầu ăn trong cốc xăng thì xăng đóng vai trò gì?
A. Chất tan
B. Dung môi
C. Chất bão hòa
D. Chất chưa bão hòa
-
Câu 47:
Hỗn hợp nào dưới đây chỉ chứa một chất tan?
A. Nước mắm.
B. Sữa.
C. Nước chanh đường.
D. Nước đường.
-
Câu 48:
Chất nào sau đây tan nhiều trong nước nóng?
A. Muối ăn.
B. Nến.
C. Dầu ăn.
D. Khí carbon dioxide.
-
Câu 49:
Cho bảng sau:
Từ bảng trên, hãy sắp xếp khả năng hòa tan của các chất theo chiều tăng dần
A. B < A < D < C < E.
B. A < B < C < D < E.
C. E < C < D < A < B.
D. A < C < B < D < E
-
Câu 50:
Trong nước biển có hòa tan nhiều muối, trung bình cứ 100 g nước biển có 3,5 g muối ăn tan. Hỏi từ 1 tấn nước biển sẽ thu được bao nhiêu kg muối ăn?
A. 35 kg
B. 0, 035 kg
C. 350 kg
D. 0, 35 kg