Ở một loài thực vật, tính trạng khối lượng quả do 4 cặp gen Aa, Bb, Dd và Ee nằm trên 4 cặp NST thường khác nhau tương tác theo kiểu cộng gộp. Cây có kiểu gen đồng hợp lặn về cả 4 cặp gen cho quả nặng 100g; Trong kiểu gen, cứ có thêm một alen trội thì quả nặng thêm 10g. Cho cây dị hợp 4 cặp gen tự thụ phấn, thu được F1. Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng:
I. Ở F1, loại cây có quả nặng 150 g chiếm tỉ lệ 7/32.
II. Ở F1, loại cây có quả nặng nhất chiếm tỉ lệ 1/256.
III. Ở F1, tỉ lệ loại cây có quả nặng 110g bằng tỉ lệ loại cây có quả nặng 170g.
IV. Ở F1, loại cây có quả nặng 140g chiếm tỉ lệ lớn nhất.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiCả 4 phát biểu đúng.
I. Ở F1, loại cây có quả nặng 150 g chiếm tỉ lệ 7/32 ⇒ Đúng. Cây có quả nặng 150 chính là cây có 5 alen trội. Như vậy, có 4 cặp gen dị hợp (n = 4) và cần tìm loại kiểu gen có 5 alen trội (m = 5).
- Áp dụng công thức, ta có loại cây có quả nặng 150 g (có 5 alen trội) chiếm tỉ lệ = \(C^5_8\)/44 = 7/32.
II. Ở F1, loại cây có quả nặng nhất chiếm tỉ lệ 1/256 ⇒ Đúng. Cây có quả nặng nhất có kiểu gen AABBDDEE, chứa 8 alen trội chiếm tỉ lệ = \(C^8_8\)/44 = 1/256.
III. Ở F1, tỉ lệ loại cây có quả nặng 110g bằng tỉ lệ loại cây có quả nặng 170g ⇒ Đúng.
Cây nặng 110g có 1 alen trội chiếm tỉ lệ = \(C^1_8\)/44 = 8/256 .
Cây nặng 170g có 7 alen trội chiếm tỉ lệ = \(C^7_8\)/44 = 8/256 .
IV. Ở F1, loại cây có quả nặng 140g chiếm tỉ lệ lớn nhất ⇒ Đúng. Cây có quả nặng 140g có 4 alen trội = n ⇒ Chiếm tỉ lệ lớn nhất.