Khi nghiên cứu về 1 giống cây trồng người ta nhận thấy tính trạng khối lượng quả do 4 cặp gen Aa, Bb, Dd và Ee nằm trên 4 cặp NST thường khác nhau tương tác theo kiểu cộng gộp quy định. Cây có kiểu gen đồng hợp lặn về cả 4 cặp gen cho quả nặng 100g; Trong kiểu gen, cứ có thêm một alen trội thì quả nặng thêm 10g. Tiến hành cho cây dị hợp 4 cặp gen tự thụ phấn (P) người ta thu được ở F1 có tổng cộng 3840 cây. Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng:
I. Ở F1, có 840 cây có quả nặng 150g.
II. Ở F1, có 20 cây cho quả nặng nhất.
III. Ở F1, tỉ lệ loại cây có quả nặng 120g bằng tỉ lệ loại cây có quả nặng 150g.
IV. Ở F1, loại cây có quả nặng 140g chiếm tỉ lệ lớn nhất và có tổng cộng 1050 cây
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiCó 2 phát biểu đúng, đó là I và IV.
I. Ở F1, có 840 cây có quả nặng 150g ⇒ Đúng. Cây có quả nặng 150 chính là cây có 5 alen trội. Như vậy, có 4 cặp gen dị hợp (n = 4) và cần tìm loại kiểu gen có 5 alen trội (m = 5).
- Áp dụng công thức, ta có loại cây có quả nặng 150 g (có 5 alen trội) chiếm tỉ lệ = \(C^5_8\)/44 × 3840 = 840 cây.
II. Ở F1, có 20 cây cho quả nặng nhất ⇒ Sai. Cây có quả nặng nhất có kiểu gen AABBDDEE, chứa 8 alen trội chiếm tỉ lệ = \(C^8_8\)/44× 3840 = 15 cây.
III. Ở F1, tỉ lệ loại cây có quả nặng 120g bằng tỉ lệ loại cây có quả nặng 150g ⇒ Sai. Loại cây có quả nặng 12g có 2alen trội = \(C^2_8\)/44 = 28/256 , loại cây có quả nặng 150g có 5 alen trội = \(C^5_8\)/44 = 56/256 .
IV. Ở F1, loại cây có quả nặng 140g chiếm tỉ lệ lớn nhất ⇒ Đúng. Loại cây này có chứa 4 alen trội = n, chiếm tỉ lệ = \(C^4_8\)/44× 3840 = 1050 cây