Trong vài tuần đầu của THAI KỲ, TỐC ĐỘ LỌC của CẦU THẬN (A) và tiếp tục (B) cho tới sau khi sinh.
Đáp án đúng: D
Trong thai kỳ, có sự tăng đáng kể về lưu lượng máu và thể tích huyết tương để đáp ứng nhu cầu của thai nhi đang phát triển. Điều này dẫn đến sự gia tăng tốc độ lọc cầu thận (GFR) để duy trì cân bằng nội môi cho cả mẹ và thai nhi. Thông thường, GFR tăng khoảng 50% trong vài tuần đầu của thai kỳ và duy trì ở mức cao này cho đến sau khi sinh.
Câu hỏi liên quan
* Loại X: Các nghiên cứu trên động vật hoặc người đã chứng minh sự bất thường của thai nhi, hoặc có bằng chứng về nguy cơ cho thai nhi dựa trên kinh nghiệm của con người, và nguy cơ sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai rõ ràng vượt trội so với bất kỳ lợi ích nào có thể có. Thuốc loại X bị chống chỉ định cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng mang thai.
* Loại A: Các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai cho thấy không có nguy cơ đối với thai nhi trong ba tháng đầu thai kỳ (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau).
* Loại B: Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi, và không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai; hoặc các nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng phụ, nhưng các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi trong ba tháng đầu thai kỳ (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau).
* Loại C: Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng phụ đối với thai nhi và không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, hoặc chưa có các nghiên cứu trên động vật và người. Chỉ nên sử dụng thuốc loại C trong thai kỳ nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
* Loại D: Có bằng chứng về nguy cơ đối với thai nhi người, nhưng lợi ích từ việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai có thể được chấp nhận mặc dù có nguy cơ (ví dụ: nếu thuốc cần thiết trong tình huống đe dọa tính mạng hoặc đối với một bệnh nghiêm trọng mà không có thuốc an toàn hơn có thể sử dụng).
Như vậy, thuốc bị nghi ngờ hoặc cho rằng làm tăng tỷ lệ dị tật hay hủy hoại không hồi phục thai nhi, thì được xếp vào nhóm thuốc loại X.
* Loại A: Nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai không thấy nguy cơ cho thai nhi trong 3 tháng đầu thai kỳ (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau).
* Loại B: Nghiên cứu trên động vật không cho thấy nguy cơ cho thai nhi, nhưng không có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai; hoặc nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng phụ (không phải giảm khả năng sinh sản) nhưng được xác nhận trong các nghiên cứu có kiểm soát trên phụ nữ mang thai 3 tháng đầu (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau).
* Loại C: Nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng phụ trên thai nhi, nhưng không có nghiên cứu có kiểm soát trên phụ nữ mang thai; hoặc không có nghiên cứu nào trên động vật hoặc trên phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích tiềm năng vượt trội nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
* Loại D: Có bằng chứng về nguy cơ cho thai nhi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp (ví dụ, trong các tình huống đe dọa tính mạng hoặc bệnh nghiêm trọng mà các thuốc an toàn hơn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả), việc sử dụng thuốc có thể được chấp nhận mặc dù có nguy cơ.
* Loại X: Nghiên cứu trên động vật hoặc trên người đã chứng minh sự bất thường của thai nhi và/hoặc có bằng chứng rõ ràng về nguy cơ cho thai nhi dựa trên kinh nghiệm của con người. Nguy cơ sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai rõ ràng vượt trội so với bất kỳ lợi ích có thể có nào.
Metoclopramid được xếp vào loại B.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các loại thuốc và tác dụng phụ của chúng, đặc biệt là tác động đến răng của trẻ em. Tetracyclin là một loại kháng sinh có thể gây ra tình trạng răng bị đổi màu vĩnh viễn và hủy men răng ở trẻ em dưới 8 tuổi. Các thuốc còn lại (Sulfamid, Aspirin, Metoclopramid) không có tác dụng phụ này.
* A. Xám răng vĩnh viễn: Đây là tác dụng phụ của tetracyclin, không phải metoclopramid.
* C. Vàng da: Vàng da có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng không phải là tác dụng phụ đặc trưng của metoclopramid.
* D. Hội chứng Reye: Hội chứng Reye liên quan đến việc sử dụng aspirin ở trẻ em khi bị nhiễm virus, không liên quan đến metoclopramid.
Do đó, đáp án chính xác là B.
Vitamin K rất quan trọng cho quá trình đông máu vì nó cần thiết để tạo ra các yếu tố đông máu như prothrombin. Một số loại thuốc, đặc biệt là sulfamid (trừ sulfasalazin) có thể gây ảnh hưởng đến chuyển hóa vitamin K, dẫn đến giảm prothrombin. Điều này đặc biệt nguy hiểm ở trẻ sơ sinh và bà mẹ dùng thuốc gần ngày sinh vì trẻ sơ sinh có lượng dự trữ vitamin K thấp và thuốc có thể làm giảm thêm lượng vitamin này, gây ra nguy cơ chảy máu.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.