Trong hộp có 10 viên bi cùng kích cỡ, gồm 6 trắng và 4 đen. Lấy ngẫu nhiên trong hộp ra 2 viên bi. Xác suất để cả 2 viên bi đều trắng:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Gọi A là biến cố "Lấy được 2 viên bi trắng".
Số cách lấy 2 viên bi từ 10 viên bi là: \(n(\Omega)) = C_{10}^2 = \frac{10!}{2!8!} = \frac{10 \times 9}{2} = 45\).
Số cách lấy 2 viên bi trắng từ 6 viên bi trắng là: \(n(A) = C_6^2 = \frac{6!}{2!4!} = \frac{6 \times 5}{2} = 15\).
Vậy xác suất để cả 2 viên bi đều trắng là: \(P(A) = \frac{n(A)}{n(\Omega)} = \frac{15}{45} = \frac{1}{3}\).
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Gọi $X$ là số ghi trên viên bi lấy từ hộp I, $Y$ là số ghi trên viên bi lấy từ hộp II.
Không gian mẫu có số phần tử là $5 imes 5 = 25$.
Ta cần tìm số các cặp $(X, Y)$ sao cho $X + Y \le 11$ với $1 \le X \le 5$ và $6 \le Y \le 10$.
Liệt kê các trường hợp:
- $X = 1$, thì $Y \le 10$, có 5 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6, 7, 8, 9, 10).
- $X = 2$, thì $Y \le 9$, có 4 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6, 7, 8, 9).
- $X = 3$, thì $Y \le 8$, có 3 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6, 7, 8).
- $X = 4$, thì $Y \le 7$, có 2 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6, 7).
- $X = 5$, thì $Y \le 6$, có 1 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6).
Vậy có $5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 15$ cặp $(X, Y)$ thỏa mãn.
Xác suất cần tìm là $\frac{15}{25} = \frac{3}{5}$.
Không gian mẫu có số phần tử là $5 imes 5 = 25$.
Ta cần tìm số các cặp $(X, Y)$ sao cho $X + Y \le 11$ với $1 \le X \le 5$ và $6 \le Y \le 10$.
Liệt kê các trường hợp:
- $X = 1$, thì $Y \le 10$, có 5 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6, 7, 8, 9, 10).
- $X = 2$, thì $Y \le 9$, có 4 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6, 7, 8, 9).
- $X = 3$, thì $Y \le 8$, có 3 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6, 7, 8).
- $X = 4$, thì $Y \le 7$, có 2 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6, 7).
- $X = 5$, thì $Y \le 6$, có 1 giá trị của $Y$ thỏa mãn (6).
Vậy có $5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 15$ cặp $(X, Y)$ thỏa mãn.
Xác suất cần tìm là $\frac{15}{25} = \frac{3}{5}$.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Gọi A là biến cố "chọn được 1 nam và 1 nữ".
Cách 1:
* Trường hợp 1: Người thứ nhất là nam, người thứ hai là nữ. Xác suất là (4/7) * (3/6) = 2/7
* Trường hợp 2: Người thứ nhất là nữ, người thứ hai là nam. Xác suất là (3/7) * (4/6) = 2/7
Vậy P(A) = 2/7 + 2/7 = 4/7.
Cách 2:
* Tổng số cách chọn 2 người từ 7 người là: 7 * 6 = 42
* Số cách chọn 1 nam và 1 nữ là: 4 * 3 * 2 = 24 (nhân 2 vì có 2 trường hợp: nam trước nữ sau hoặc nữ trước nam sau)
Vậy xác suất cần tìm là: 24/42 = 4/7
Vậy đáp án đúng là C. 4/7.
Cách 1:
* Trường hợp 1: Người thứ nhất là nam, người thứ hai là nữ. Xác suất là (4/7) * (3/6) = 2/7
* Trường hợp 2: Người thứ nhất là nữ, người thứ hai là nam. Xác suất là (3/7) * (4/6) = 2/7
Vậy P(A) = 2/7 + 2/7 = 4/7.
Cách 2:
* Tổng số cách chọn 2 người từ 7 người là: 7 * 6 = 42
* Số cách chọn 1 nam và 1 nữ là: 4 * 3 * 2 = 24 (nhân 2 vì có 2 trường hợp: nam trước nữ sau hoặc nữ trước nam sau)
Vậy xác suất cần tìm là: 24/42 = 4/7
Vậy đáp án đúng là C. 4/7.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Gọi A là biến cố "Gieo 5 lần một đồng xu cân đối đồng chất, có ít nhất 1 lần mặt sấp".
Khi đó, \(\overline{A}\) là biến cố "Gieo 5 lần một đồng xu cân đối đồng chất, không có lần nào xuất hiện mặt sấp", tức là cả 5 lần đều xuất hiện mặt ngửa.
Xác suất để gieo 1 lần được mặt ngửa là \(\frac{1}{2}\).
Xác suất để gieo 5 lần đều được mặt ngửa là \(P(\overline{A}) = \left(\frac{1}{2}\right)^5 = \frac{1}{32}\).
Vậy, xác suất để có ít nhất 1 lần mặt sấp là \(P(A) = 1 - P(\overline{A}) = 1 - \frac{1}{32} = \frac{31}{32}\).
Khi đó, \(\overline{A}\) là biến cố "Gieo 5 lần một đồng xu cân đối đồng chất, không có lần nào xuất hiện mặt sấp", tức là cả 5 lần đều xuất hiện mặt ngửa.
Xác suất để gieo 1 lần được mặt ngửa là \(\frac{1}{2}\).
Xác suất để gieo 5 lần đều được mặt ngửa là \(P(\overline{A}) = \left(\frac{1}{2}\right)^5 = \frac{1}{32}\).
Vậy, xác suất để có ít nhất 1 lần mặt sấp là \(P(A) = 1 - P(\overline{A}) = 1 - \frac{1}{32} = \frac{31}{32}\).
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài toán này, ta sử dụng công thức Bernoulli. Gọi X là số câu trả lời đúng của thí sinh. X là biến ngẫu nhiên tuân theo phân phối nhị thức với n = 10 (số câu hỏi) và p = 1/4 = 0.25 (xác suất trả lời đúng mỗi câu). Để thí sinh thi đạt, thí sinh phải trả lời đúng ít nhất 6 câu. Vậy ta cần tính P(X >= 6) = P(X = 6) + P(X = 7) + P(X = 8) + P(X = 9) + P(X = 10).
Công thức Bernoulli: P(X = k) = C(n, k) * p^k * (1-p)^(n-k), trong đó C(n, k) là tổ hợp chập k của n.
P(X = 6) = C(10, 6) * (0.25)^6 * (0.75)^4 = 210 * (0.25)^6 * (0.75)^4 ≈ 0.0162
P(X = 7) = C(10, 7) * (0.25)^7 * (0.75)^3 = 120 * (0.25)^7 * (0.75)^3 ≈ 0.0031
P(X = 8) = C(10, 8) * (0.25)^8 * (0.75)^2 = 45 * (0.25)^8 * (0.75)^2 ≈ 0.0004
P(X = 9) = C(10, 9) * (0.25)^9 * (0.75)^1 = 10 * (0.25)^9 * (0.75)^1 ≈ 0.000029
P(X = 10) = C(10, 10) * (0.25)^10 * (0.75)^0 = 1 * (0.25)^10 * 1 ≈ 0.00000095
P(X >= 6) ≈ 0.0162 + 0.0031 + 0.0004 + 0.000029 + 0.00000095 ≈ 0.01972995 ≈ 0.02
Đáp án gần nhất là B. Tuy nhiên, do sai số làm tròn, kết quả này khác với các đáp án được liệt kê. Tính toán chính xác hơn, ta có P(X>=6) = 0.0197. Không có đáp án nào đúng trong các phương án đã cho. Có vẻ như các đáp án đã cho đều không chính xác, tuy nhiên nếu phải chọn đáp án gần đúng nhất thì ta chọn B. Nhưng câu trả lời đúng nhất phải là 0.0197, không có trong các lựa chọn.
Công thức Bernoulli: P(X = k) = C(n, k) * p^k * (1-p)^(n-k), trong đó C(n, k) là tổ hợp chập k của n.
P(X = 6) = C(10, 6) * (0.25)^6 * (0.75)^4 = 210 * (0.25)^6 * (0.75)^4 ≈ 0.0162
P(X = 7) = C(10, 7) * (0.25)^7 * (0.75)^3 = 120 * (0.25)^7 * (0.75)^3 ≈ 0.0031
P(X = 8) = C(10, 8) * (0.25)^8 * (0.75)^2 = 45 * (0.25)^8 * (0.75)^2 ≈ 0.0004
P(X = 9) = C(10, 9) * (0.25)^9 * (0.75)^1 = 10 * (0.25)^9 * (0.75)^1 ≈ 0.000029
P(X = 10) = C(10, 10) * (0.25)^10 * (0.75)^0 = 1 * (0.25)^10 * 1 ≈ 0.00000095
P(X >= 6) ≈ 0.0162 + 0.0031 + 0.0004 + 0.000029 + 0.00000095 ≈ 0.01972995 ≈ 0.02
Đáp án gần nhất là B. Tuy nhiên, do sai số làm tròn, kết quả này khác với các đáp án được liệt kê. Tính toán chính xác hơn, ta có P(X>=6) = 0.0197. Không có đáp án nào đúng trong các phương án đã cho. Có vẻ như các đáp án đã cho đều không chính xác, tuy nhiên nếu phải chọn đáp án gần đúng nhất thì ta chọn B. Nhưng câu trả lời đúng nhất phải là 0.0197, không có trong các lựa chọn.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Gọi A là biến cố sinh viên thi đạt môn học lần 1, B là biến cố sinh viên thi đạt môn học lần 2. Ta có P(A) = 0.6, P(B) = 0.8.
Sinh viên thi đạt môn học nếu thi đạt lần 1 hoặc lần 2. Do đó, ta cần tính P(A ∪ B).
Vì A và B độc lập nên:
P(A ∪ B) = P(A) + P(B) - P(A ∩ B) = P(A) + P(B) - P(A)P(B) = 0.6 + 0.8 - 0.6*0.8 = 1.4 - 0.48 = 0.92
Vậy, xác suất để sinh viên đó thi đạt môn học là 0.92.
Sinh viên thi đạt môn học nếu thi đạt lần 1 hoặc lần 2. Do đó, ta cần tính P(A ∪ B).
Vì A và B độc lập nên:
P(A ∪ B) = P(A) + P(B) - P(A ∩ B) = P(A) + P(B) - P(A)P(B) = 0.6 + 0.8 - 0.6*0.8 = 1.4 - 0.48 = 0.92
Vậy, xác suất để sinh viên đó thi đạt môn học là 0.92.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng