Theo thống kê, một người Mỹ 25 tuổi sẽ sống thêm trên 1 năm có xác suất là 0,992 và xác suất người đó chết trong vòng 1 năm tới là 0,008. Một công ty bảo hiểm đề nghị người đó bảo hiểm sinh mạng cho 1 năm với số tiền chi trả là 4500 USD, chi phí bảo hiểm là 50 USD. Công ty thu lãi từ người đó:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm là 50 USD. Xác suất công ty phải trả tiền bảo hiểm là 0,008 (xác suất người đó chết). Vậy, số tiền trung bình công ty phải trả là 0,008 * 4500 = 36 USD. Lãi của công ty là 50 - 36 = 14 USD.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Gọi X là tổng số trên hai bi lấy ra. Ta cần tính E(X). Có tổng cộng C(5,2) = 10 cách lấy ra 2 bi từ 5 bi.
Các cặp bi có thể lấy ra và tổng của chúng là:
(1,2): 3
(1,3): 4
(1,4): 5
(1,5): 6
(2,3): 5
(2,4): 6
(2,5): 7
(3,4): 7
(3,5): 8
(4,5): 9
Vậy, E(X) = (3+4+5+6+5+6+7+7+8+9)/10 = 60/10 = 6. Vậy kỳ vọng M(X) = 6.
Các cặp bi có thể lấy ra và tổng của chúng là:
(1,2): 3
(1,3): 4
(1,4): 5
(1,5): 6
(2,3): 5
(2,4): 6
(2,5): 7
(3,4): 7
(3,5): 8
(4,5): 9
Vậy, E(X) = (3+4+5+6+5+6+7+7+8+9)/10 = 60/10 = 6. Vậy kỳ vọng M(X) = 6.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Trong trường hợp này, ta có n = 1000 (số lượng sản phẩm) là lớn, và p = 0.005 (xác suất phế phẩm) là nhỏ. Khi n lớn và p nhỏ, phân phối nhị thức có thể được xấp xỉ bằng phân phối Poisson với tham số λ = np = 1000 * 0.005 = 5. Các phân phối khác (Chuẩn, Siêu bội, Student) không phù hợp trong trường hợp này.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Gọi $A_i$ là biến cố người đó chọn chỗ câu cá thứ $i$ (với $i = 1, 2, 3$). Gọi $B$ là biến cố người đó câu được cá một lần trong ba lần thả câu. Ta cần tính $P(A_1|B)$.
Vì người đó có 3 chỗ ưa thích như nhau, nên $P(A_1) = P(A_2) = P(A_3) = \frac{1}{3}$.
Theo giả thiết, xác suất câu được cá ở mỗi chỗ lần lượt là 0.6, 0.7, và 0.8. Vậy, xác suất câu không được cá ở mỗi chỗ lần lượt là 0.4, 0.3, và 0.2.
Xác suất câu được một con cá trong 3 lần thả câu tại chỗ thứ nhất là:
$P(B|A_1) = C_3^1 * (0.6)^1 * (0.4)^2 = 3 * 0.6 * 0.16 = 0.288$
Xác suất câu được một con cá trong 3 lần thả câu tại chỗ thứ hai là:
$P(B|A_2) = C_3^1 * (0.7)^1 * (0.3)^2 = 3 * 0.7 * 0.09 = 0.189$
Xác suất câu được một con cá trong 3 lần thả câu tại chỗ thứ ba là:
$P(B|A_3) = C_3^1 * (0.8)^1 * (0.2)^2 = 3 * 0.8 * 0.04 = 0.096$
Áp dụng công thức Bayes:
$P(A_1|B) = \frac{P(B|A_1) * P(A_1)}{P(B|A_1) * P(A_1) + P(B|A_2) * P(A_2) + P(B|A_3) * P(A_3)}$
$P(A_1|B) = \frac{0.288 * (1/3)}{0.288 * (1/3) + 0.189 * (1/3) + 0.096 * (1/3)} = \frac{0.288}{0.288 + 0.189 + 0.096} = \frac{0.288}{0.573} = \frac{288}{573} = \frac{96}{191} \approx 0.5026$
Vì không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán, nên không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Vì người đó có 3 chỗ ưa thích như nhau, nên $P(A_1) = P(A_2) = P(A_3) = \frac{1}{3}$.
Theo giả thiết, xác suất câu được cá ở mỗi chỗ lần lượt là 0.6, 0.7, và 0.8. Vậy, xác suất câu không được cá ở mỗi chỗ lần lượt là 0.4, 0.3, và 0.2.
Xác suất câu được một con cá trong 3 lần thả câu tại chỗ thứ nhất là:
$P(B|A_1) = C_3^1 * (0.6)^1 * (0.4)^2 = 3 * 0.6 * 0.16 = 0.288$
Xác suất câu được một con cá trong 3 lần thả câu tại chỗ thứ hai là:
$P(B|A_2) = C_3^1 * (0.7)^1 * (0.3)^2 = 3 * 0.7 * 0.09 = 0.189$
Xác suất câu được một con cá trong 3 lần thả câu tại chỗ thứ ba là:
$P(B|A_3) = C_3^1 * (0.8)^1 * (0.2)^2 = 3 * 0.8 * 0.04 = 0.096$
Áp dụng công thức Bayes:
$P(A_1|B) = \frac{P(B|A_1) * P(A_1)}{P(B|A_1) * P(A_1) + P(B|A_2) * P(A_2) + P(B|A_3) * P(A_3)}$
$P(A_1|B) = \frac{0.288 * (1/3)}{0.288 * (1/3) + 0.189 * (1/3) + 0.096 * (1/3)} = \frac{0.288}{0.288 + 0.189 + 0.096} = \frac{0.288}{0.573} = \frac{288}{573} = \frac{96}{191} \approx 0.5026$
Vì không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán, nên không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Gọi A, B, C lần lượt là các biến cố xạ thủ thứ nhất, thứ hai, thứ ba bắn trúng.
Khi đó P(A) = 0,6; P(B) = 0,7; P(C) = 0,8.
Xác suất để xạ thủ thứ nhất bắn trượt là: P(A̅) = 1 - P(A) = 1 - 0,6 = 0,4
Xác suất để xạ thủ thứ hai bắn trượt là: P(B̅) = 1 - P(B) = 1 - 0,7 = 0,3
Xác suất để xạ thủ thứ ba bắn trượt là: P(C̅) = 1 - P(C) = 1 - 0,8 = 0,2
Gọi X là biến cố "Con thú bị tiêu diệt do trúng 2 phát đạn".
Để con thú bị tiêu diệt do trúng 2 phát đạn, có các trường hợp sau:
- Xạ thủ A trúng, xạ thủ B trúng, xạ thủ C trượt: P(A).P(B).P(C̅) = 0,6 * 0,7 * 0,2 = 0,084
- Xạ thủ A trúng, xạ thủ B trượt, xạ thủ C trúng: P(A).P(B̅).P(C) = 0,6 * 0,3 * 0,8 = 0,144
- Xạ thủ A trượt, xạ thủ B trúng, xạ thủ C trúng: P(A̅).P(B).P(C) = 0,4 * 0,7 * 0,8 = 0,224
Xác suất để có đúng 2 phát đạn trúng là: P(2) = 0,084 + 0,144 + 0,224 = 0,452
Xác suất để con thú bị tiêu diệt khi trúng 2 phát đạn là: P(X) = P(2) * 0,8 = 0,452 * 0,8 = 0,3616
Vậy, xác suất để con thú bị tiêu diệt do trúng 2 phát đạn là: 0,452*0.8 = 0,3616.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu tính xác suất để con thú bị tiêu diệt DO TRÚNG 2 PHÁT ĐẠN. Tức là, ta cần tính xác suất để có đúng 2 phát trúng, và khi đó con thú bị tiêu diệt.
P(2 phát trúng) = 0.452.
Vậy đáp án là C.
Khi đó P(A) = 0,6; P(B) = 0,7; P(C) = 0,8.
Xác suất để xạ thủ thứ nhất bắn trượt là: P(A̅) = 1 - P(A) = 1 - 0,6 = 0,4
Xác suất để xạ thủ thứ hai bắn trượt là: P(B̅) = 1 - P(B) = 1 - 0,7 = 0,3
Xác suất để xạ thủ thứ ba bắn trượt là: P(C̅) = 1 - P(C) = 1 - 0,8 = 0,2
Gọi X là biến cố "Con thú bị tiêu diệt do trúng 2 phát đạn".
Để con thú bị tiêu diệt do trúng 2 phát đạn, có các trường hợp sau:
- Xạ thủ A trúng, xạ thủ B trúng, xạ thủ C trượt: P(A).P(B).P(C̅) = 0,6 * 0,7 * 0,2 = 0,084
- Xạ thủ A trúng, xạ thủ B trượt, xạ thủ C trúng: P(A).P(B̅).P(C) = 0,6 * 0,3 * 0,8 = 0,144
- Xạ thủ A trượt, xạ thủ B trúng, xạ thủ C trúng: P(A̅).P(B).P(C) = 0,4 * 0,7 * 0,8 = 0,224
Xác suất để có đúng 2 phát đạn trúng là: P(2) = 0,084 + 0,144 + 0,224 = 0,452
Xác suất để con thú bị tiêu diệt khi trúng 2 phát đạn là: P(X) = P(2) * 0,8 = 0,452 * 0,8 = 0,3616
Vậy, xác suất để con thú bị tiêu diệt do trúng 2 phát đạn là: 0,452*0.8 = 0,3616.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu tính xác suất để con thú bị tiêu diệt DO TRÚNG 2 PHÁT ĐẠN. Tức là, ta cần tính xác suất để có đúng 2 phát trúng, và khi đó con thú bị tiêu diệt.
P(2 phát trúng) = 0.452.
Vậy đáp án là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Bài toán yêu cầu tìm số cách chọn một học sinh từ hai lớp khác nhau. Đây là một bài toán về quy tắc cộng trong tổ hợp.
Số cách chọn một học sinh từ lớp 11A là 31.
Số cách chọn một học sinh từ lớp 12B là 22.
Vậy, tổng số cách chọn một học sinh từ lớp 11A hoặc lớp 12B là 31 + 22 = 53.
Số cách chọn một học sinh từ lớp 11A là 31.
Số cách chọn một học sinh từ lớp 12B là 22.
Vậy, tổng số cách chọn một học sinh từ lớp 11A hoặc lớp 12B là 31 + 22 = 53.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng