Trả lời:
Đáp án đúng: A
Để tính giới hạn , ta có thể sử dụng quy tắc L'Hôpital vì khi thay x = 3 vào, ta được dạng vô định 0/0.
Áp dụng quy tắc L'Hôpital, ta cần tính đạo hàm của tử và mẫu:
Đạo hàm của tử số là:
Đạo hàm của mẫu số là:
Vậy, giới hạn trở thành:
Vậy đáp án đúng là A. 27(ln 3 – 1).
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tìm a và α sao cho f(x) tương đương với ax^α khi x tiến tới 0+, ta cần phân tích biểu thức f(x) và tìm giới hạn của f(x)/x^α khi x tiến tới 0+.
Ta có:
Sử dụng khai triển Taylor cho khi u tiến tới 0.
Đặt , ta có:
Do đó,
Vậy, và
Như vậy, không có đáp án nào đúng trong các phương án đã cho.
Ta có:
Sử dụng khai triển Taylor cho khi u tiến tới 0.
Đặt , ta có:
Do đó,
Vậy, và
Như vậy, không có đáp án nào đúng trong các phương án đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tìm số tiệm cận của hàm số \(f(x) = \frac{x}{\sqrt{x^2 - 1}}\), ta cần xét các tiệm cận đứng và tiệm cận ngang.
1. Tiệm cận đứng:
Hàm số có nghĩa khi \(x^2 - 1 > 0 \Leftrightarrow x < -1 \lor x > 1\). Vậy tập xác định của hàm số là \(D = (-\infty, -1) \cup (1, +\infty)\).
Ta xét giới hạn của hàm số khi \(x\) tiến đến -1 từ bên trái và 1 từ bên phải.
- \(\lim_{x \to -1^-} \frac{x}{\sqrt{x^2 - 1}} = \frac{-1}{\sqrt{(-1)^2 - 1}} = \frac{-1}{0^+} = -\infty\)
- \(\lim_{x \to 1^+} \frac{x}{\sqrt{x^2 - 1}} = \frac{1}{\sqrt{(1)^2 - 1}} = \frac{1}{0^+} = +\infty\)
Vậy, \(x = -1\) và \(x = 1\) là hai tiệm cận đứng.
2. Tiệm cận ngang:
Ta xét giới hạn của hàm số khi \(x\) tiến đến \(\pm \infty\).
- \(\lim_{x \to +\infty} \frac{x}{\sqrt{x^2 - 1}} = \lim_{x \to +\infty} \frac{x}{|x|\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = \lim_{x \to +\infty} \frac{x}{x\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = \lim_{x \to +\infty} \frac{1}{\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = 1\)
- \(\lim_{x \to -\infty} \frac{x}{\sqrt{x^2 - 1}} = \lim_{x \to -\infty} \frac{x}{|x|\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = \lim_{x \to -\infty} \frac{x}{-x\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = \lim_{x \to -\infty} \frac{1}{-\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = -1\)
Vậy, \(y = 1\) và \(y = -1\) là hai tiệm cận ngang.
Tổng cộng, hàm số có 2 tiệm cận đứng và 2 tiệm cận ngang, tức là có 4 tiệm cận.
1. Tiệm cận đứng:
Hàm số có nghĩa khi \(x^2 - 1 > 0 \Leftrightarrow x < -1 \lor x > 1\). Vậy tập xác định của hàm số là \(D = (-\infty, -1) \cup (1, +\infty)\).
Ta xét giới hạn của hàm số khi \(x\) tiến đến -1 từ bên trái và 1 từ bên phải.
- \(\lim_{x \to -1^-} \frac{x}{\sqrt{x^2 - 1}} = \frac{-1}{\sqrt{(-1)^2 - 1}} = \frac{-1}{0^+} = -\infty\)
- \(\lim_{x \to 1^+} \frac{x}{\sqrt{x^2 - 1}} = \frac{1}{\sqrt{(1)^2 - 1}} = \frac{1}{0^+} = +\infty\)
Vậy, \(x = -1\) và \(x = 1\) là hai tiệm cận đứng.
2. Tiệm cận ngang:
Ta xét giới hạn của hàm số khi \(x\) tiến đến \(\pm \infty\).
- \(\lim_{x \to +\infty} \frac{x}{\sqrt{x^2 - 1}} = \lim_{x \to +\infty} \frac{x}{|x|\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = \lim_{x \to +\infty} \frac{x}{x\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = \lim_{x \to +\infty} \frac{1}{\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = 1\)
- \(\lim_{x \to -\infty} \frac{x}{\sqrt{x^2 - 1}} = \lim_{x \to -\infty} \frac{x}{|x|\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = \lim_{x \to -\infty} \frac{x}{-x\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = \lim_{x \to -\infty} \frac{1}{-\sqrt{1 - \frac{1}{x^2}}} = -1\)
Vậy, \(y = 1\) và \(y = -1\) là hai tiệm cận ngang.
Tổng cộng, hàm số có 2 tiệm cận đứng và 2 tiệm cận ngang, tức là có 4 tiệm cận.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để hàm số có tiếp tuyến trái và phải tại x = 1 trùng nhau, hàm số phải liên tục tại x = 1 và đạo hàm trái, phải tại x = 1 phải bằng nhau.
* Tính liên tục tại x = 1:
* \(y(1) = \alpha + \beta \)
* \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = {1^2} + 1 = 2\)
Để hàm số liên tục tại x = 1, ta có: \(\alpha + \beta = 2\) (1)
* Tính đạo hàm tại x = 1:
* Với x ≤ 1: \(y' = \alpha \)
* Với x > 1: \(y' = 2x + 1\)
* Đạo hàm bên phải tại x = 1: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y' = 2(1) + 1 = 3\)
Để đạo hàm trái và phải bằng nhau tại x = 1, ta có: \(\alpha = 3\) (2)
Thay (2) vào (1), ta được: \(3 + \beta = 2 \Rightarrow \beta = - 1\)
Vậy, \(\alpha = 3\) và \(\beta = - 1\).
* Tính liên tục tại x = 1:
* \(y(1) = \alpha + \beta \)
* \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = {1^2} + 1 = 2\)
Để hàm số liên tục tại x = 1, ta có: \(\alpha + \beta = 2\) (1)
* Tính đạo hàm tại x = 1:
* Với x ≤ 1: \(y' = \alpha \)
* Với x > 1: \(y' = 2x + 1\)
* Đạo hàm bên phải tại x = 1: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y' = 2(1) + 1 = 3\)
Để đạo hàm trái và phải bằng nhau tại x = 1, ta có: \(\alpha = 3\) (2)
Thay (2) vào (1), ta được: \(3 + \beta = 2 \Rightarrow \beta = - 1\)
Vậy, \(\alpha = 3\) và \(\beta = - 1\).
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tính giới hạn này, ta sử dụng khai triển Taylor (Maclaurin) cho các hàm số liên quan. Ta có:
* arcsin(x) = x + x^3/6 + O(x^5)
* sin(x) = x - x^3/6 + O(x^5)
* tan(x) = x + x^3/3 + O(x^5)
Khi đó:
x - arcsin(x) = x - (x + x^3/6 + O(x^5)) = -x^3/6 + O(x^5)
sin(x) - tan(x) = (x - x^3/6 + O(x^5)) - (x + x^3/3 + O(x^5)) = -x^3/2 + O(x^5)
Vậy:
lim (x→0) (x - arcsin(x)) / (sin(x) - tan(x)) = lim (x→0) (-x^3/6) / (-x^3/2) = 1/3
Vậy đáp án đúng là C. 1/3
* arcsin(x) = x + x^3/6 + O(x^5)
* sin(x) = x - x^3/6 + O(x^5)
* tan(x) = x + x^3/3 + O(x^5)
Khi đó:
x - arcsin(x) = x - (x + x^3/6 + O(x^5)) = -x^3/6 + O(x^5)
sin(x) - tan(x) = (x - x^3/6 + O(x^5)) - (x + x^3/3 + O(x^5)) = -x^3/2 + O(x^5)
Vậy:
lim (x→0) (x - arcsin(x)) / (sin(x) - tan(x)) = lim (x→0) (-x^3/6) / (-x^3/2) = 1/3
Vậy đáp án đúng là C. 1/3
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Hàm số chẵn là hàm số thỏa mãn điều kiện f(-x) = f(x) với mọi x thuộc tập xác định của hàm số.
Xét từng phương án:
A. \(f(x) = cos(x)\). Ta có \(f(-x) = cos(-x) = cos(x) = f(x)\). Vậy hàm số \(cos(x)\) là hàm chẵn.
B. \(f(x) = sin(2x)\). Ta có \(f(-x) = sin(-2x) = -sin(2x) = -f(x)\). Vậy hàm số \(sin(2x)\) là hàm lẻ.
C. \(f(x) = cos(x) + sin(2x)\). Ta có \(f(-x) = cos(-x) + sin(-2x) = cos(x) - sin(2x)\). Hàm số này không chẵn cũng không lẻ vì \(f(-x) ≠ f(x)\) và \(f(-x) ≠ -f(x)\).
D. \(f(x) = e^x - 1\). Ta có \(f(-x) = e^{-x} - 1\). Hàm số này không chẵn cũng không lẻ vì \(f(-x) ≠ f(x)\) và \(f(-x) ≠ -f(x)\).
Vậy, chỉ có hàm số \(cos(x)\) là hàm chẵn.
Xét từng phương án:
A. \(f(x) = cos(x)\). Ta có \(f(-x) = cos(-x) = cos(x) = f(x)\). Vậy hàm số \(cos(x)\) là hàm chẵn.
B. \(f(x) = sin(2x)\). Ta có \(f(-x) = sin(-2x) = -sin(2x) = -f(x)\). Vậy hàm số \(sin(2x)\) là hàm lẻ.
C. \(f(x) = cos(x) + sin(2x)\). Ta có \(f(-x) = cos(-x) + sin(-2x) = cos(x) - sin(2x)\). Hàm số này không chẵn cũng không lẻ vì \(f(-x) ≠ f(x)\) và \(f(-x) ≠ -f(x)\).
D. \(f(x) = e^x - 1\). Ta có \(f(-x) = e^{-x} - 1\). Hàm số này không chẵn cũng không lẻ vì \(f(-x) ≠ f(x)\) và \(f(-x) ≠ -f(x)\).
Vậy, chỉ có hàm số \(cos(x)\) là hàm chẵn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 19:
Cho hàm số \[f\left( x \right) = {x^5} - 5{x^4} + 4x - 1\]. Số điểm uốn của đồ thị hàm số là
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng