Bạn đầu tư 50% tiền vào cổ phiếu A có hệ số beta = 1,6 và đầu tư phần tiền còn lại vào cổ phiếu B với beta= 0,7. Beta của danh mục này là:
Đáp án đúng: B
Beta của danh mục đầu tư được tính bằng công thức trung bình gia quyền của beta của từng cổ phiếu trong danh mục. Trong trường hợp này:
Beta danh mục = (Tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu A * Beta cổ phiếu A) + (Tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu B * Beta cổ phiếu B)
Vì bạn đầu tư 50% vào mỗi cổ phiếu, công thức trở thành:
Beta danh mục = (0.5 * 1.6) + (0.5 * 0.7) = 0.8 + 0.35 = 1.15
Câu hỏi liên quan
Số lượng hợp đồng cần thiết để phòng ngừa rủi ro được tính theo công thức sau:
Số lượng hợp đồng = (Giá trị danh mục * Beta) / (Giá trị hợp đồng tương lai * Hệ số nhân)
Trong đó:
- Giá trị danh mục = 10,000,000 USD
- Beta = 1.2
- Giá trị hợp đồng tương lai = 1075
- Hệ số nhân = 25 USD/điểm chỉ số
Số lượng hợp đồng = (10,000,000 * 1.2) / (1075 * 25) = 44.65
Vì nhà đầu tư muốn phòng ngừa rủi ro giảm giá cho danh mục cổ phiếu, nhà đầu tư cần bán hợp đồng tương lai. Vậy, nhà đầu tư sẽ bán 44.65 hợp đồng (làm tròn thành 44,46). Do đó đáp án đúng là bán 44,46 hợp đồng
Lý thuyết APT (Arbitrage Pricing Theory) khác biệt so với CAPM (Capital Asset Pricing Model) ở chỗ:
- CAPM chỉ sử dụng một yếu tố rủi ro duy nhất là rủi ro thị trường (beta) để định giá tài sản.
- APT sử dụng nhiều yếu tố rủi ro hệ thống (ví dụ: lạm phát, lãi suất, sản lượng công nghiệp, v.v.) để định giá tài sản. Điều này cho phép APT mô hình hóa rủi ro một cách chi tiết và chính xác hơn so với CAPM.
Do đó, đáp án đúng là "Công nhận rủi ro hệ thõng gồm nhiều yếu tố tạo nên".
Thời gian đáo hạn bình quân (Duration) là 5 năm, nghĩa là độ nhạy cảm của giá trái phiếu đối với sự thay đổi lãi suất là khoảng 5%. Khi lãi suất thị trường tăng thêm 0,5%, giá trị danh mục trái phiếu sẽ giảm. Ước tính mức giảm: % Thay đổi giá ≈ - Duration * Thay đổi lãi suất % Thay đổi giá ≈ -5 * 0,5% = -2,5% Trong các đáp án, -2,31% là giá trị gần nhất với kết quả tính toán, có thể có sự khác biệt nhỏ do làm tròn hoặc phương pháp tính duration chính xác hơn. Tuy nhiên, đây là đáp án hợp lý nhất.
Phần bù rủi ro mà DMĐT mang lại là: E(r) - rf = 20% - 7% = 13%
Phần bù rủi ro mà nhà đầu tư yêu cầu là: A * sigma^2 = A * (0.2)^2
Trường hợp A = 4: Phần bù rủi ro yêu cầu là: 4 * (0.2)^2 = 4 * 0.04 = 0.16 = 16%
Vì phần bù rủi ro mà DMĐT mang lại (13%) nhỏ hơn phần bù rủi ro mà nhà đầu tư yêu cầu (16%), nhà đầu tư sẽ không đầu tư.
Trường hợp A = 8: Phần bù rủi ro yêu cầu là: 8 * (0.2)^2 = 8 * 0.04 = 0.32 = 32%
Vì phần bù rủi ro mà DMĐT mang lại (13%) nhỏ hơn phần bù rủi ro mà nhà đầu tư yêu cầu (32%), nhà đầu tư sẽ không đầu tư.
Vậy đáp án đúng là: Không đầu tư. Nếu A=8 thì không đầu tư.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.