ABC là một công ty chuyên cung cấp thực phẩm cho trường học. Vào mỗi ngày ABC sẽ quyết định số lượng bánh ngọt và sữa cung cấp. Số lượng này phụ thuộc vào số lượng sinh viên đi họC. Công ty tính giá thành 0,75 đồng cho 1 cái bánh ngọt và 0,15 đồng cho một hộp sữA. Giá bán 1 compo (1 bánh + 1 hộp sữa) như vậy sẽ là 1 đồng. Phần thừa thì sẽ bán rẻ vào cuối ngày với giá là 0,25 đồng/compo. Công ty dự đoán rằng nhu cầu trong một ngày có thể là 10.000, 15.000, 20.000 hoặc 25.000 compo.
Giả sử xác suất của mỗi mức nhu cầu như sau: 10.000 (0,2); 15.000 (0,25); 20.000 (0,3);
25.000 (0,25). Giá trị lợi nhuận kỳ vọng của phương án 25.000 compo là: (đồng)
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Gọi X là số lượng compo nhu cầu thực tế, phương án đang xét là sản xuất 25000 compo.
Các trường hợp có thể xảy ra:
* **X = 10000:**
* Doanh thu: 10000 * 1 + (25000 - 10000) * 0.25 = 10000 + 15000 * 0.25 = 10000 + 3750 = 13750
* Chi phí: 25000 * (0.75 + 0.15) = 25000 * 0.9 = 22500
* Lợi nhuận: 13750 - 22500 = -8750
* Xác suất: 0.2
* **X = 15000:**
* Doanh thu: 15000 * 1 + (25000 - 15000) * 0.25 = 15000 + 10000 * 0.25 = 15000 + 2500 = 17500
* Chi phí: 25000 * 0.9 = 22500
* Lợi nhuận: 17500 - 22500 = -5000
* Xác suất: 0.25
* **X = 20000:**
* Doanh thu: 20000 * 1 + (25000 - 20000) * 0.25 = 20000 + 5000 * 0.25 = 20000 + 1250 = 21250
* Chi phí: 25000 * 0.9 = 22500
* Lợi nhuận: 21250 - 22500 = -1250
* Xác suất: 0.3
* **X = 25000:**
* Doanh thu: 25000 * 1 = 25000
* Chi phí: 25000 * 0.9 = 22500
* Lợi nhuận: 25000 - 22500 = 2500
* Xác suất: 0.25
Giá trị lợi nhuận kỳ vọng là: (-8750) * 0.2 + (-5000) * 0.25 + (-1250) * 0.3 + 2500 * 0.25 = -1750 - 1250 - 375 + 625 = -2750
Vì giá trị kỳ vọng âm, phương án này không hiệu quả về mặt kinh tế.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Trong quy hoạch tuyến tính, các hàm mục tiêu và ràng buộc phải là tuyến tính. Phương án A, `Max Z = 4X1 + 3X1X2`, chứa số hạng `3X1X2`, là một biểu thức bậc hai (phi tuyến tính) do có tích của hai biến `X1` và `X2`. Các phương án còn lại (B, C, D) đều biểu diễn các mối quan hệ tuyến tính giữa các biến. Vì vậy, phương án A không phù hợp với bài toán quy hoạch tuyến tính.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính lợi nhuận kỳ vọng khi sản xuất 7 thùng, ta cần xem xét xác suất bán được từng số lượng thùng và tính toán lợi nhuận tương ứng, sau đó tính trung bình.
* Trường hợp 1: Bán được 4 thùng (9 ngày)
* Xác suất: 9/30
* Lợi nhuận: (4 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 2.400.000đ - 2.800.000đ = -400.000đ
* Trường hợp 2: Bán được 7 thùng (5 ngày)
* Xác suất: 5/30
* Lợi nhuận: (7 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 4.200.000đ - 2.800.000đ = 1.400.000đ
* Trường hợp 3: Bán được 8 thùng (4 ngày)
Vì chỉ sản xuất 7 thùng nên số thùng bán được tối đa là 7.
* Xác suất: 4/30
* Lợi nhuận: (7 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 4.200.000đ - 2.800.000đ = 1.400.000đ
* Trường hợp 4: Bán được 5 thùng (6 ngày)
* Xác suất: 6/30
* Lợi nhuận: (5 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 3.000.000đ - 2.800.000đ = 200.000đ
* Trường hợp 5: Bán được 6 thùng (6 ngày)
* Xác suất: 6/30
* Lợi nhuận: (6 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 3.600.000đ - 2.800.000đ = 800.000đ
Lợi nhuận kỳ vọng = (9/30 * -400.000) + (5/30 * 1.400.000) + (4/30 * 1.400.000) + (6/30 * 200.000) + (6/30 * 800.000) = -120.000 + 233.333 + 186.667 + 40.000 + 160.000 = 500.000 đ
Vậy, giá trị lợi nhuận kỳ vọng khi đơn vị này sản xuất 7 thùng là 500.000đ.
* Trường hợp 1: Bán được 4 thùng (9 ngày)
* Xác suất: 9/30
* Lợi nhuận: (4 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 2.400.000đ - 2.800.000đ = -400.000đ
* Trường hợp 2: Bán được 7 thùng (5 ngày)
* Xác suất: 5/30
* Lợi nhuận: (7 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 4.200.000đ - 2.800.000đ = 1.400.000đ
* Trường hợp 3: Bán được 8 thùng (4 ngày)
Vì chỉ sản xuất 7 thùng nên số thùng bán được tối đa là 7.
* Xác suất: 4/30
* Lợi nhuận: (7 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 4.200.000đ - 2.800.000đ = 1.400.000đ
* Trường hợp 4: Bán được 5 thùng (6 ngày)
* Xác suất: 6/30
* Lợi nhuận: (5 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 3.000.000đ - 2.800.000đ = 200.000đ
* Trường hợp 5: Bán được 6 thùng (6 ngày)
* Xác suất: 6/30
* Lợi nhuận: (6 thùng * 600.000đ/thùng) - (7 thùng * 400.000đ/thùng) = 3.600.000đ - 2.800.000đ = 800.000đ
Lợi nhuận kỳ vọng = (9/30 * -400.000) + (5/30 * 1.400.000) + (4/30 * 1.400.000) + (6/30 * 200.000) + (6/30 * 800.000) = -120.000 + 233.333 + 186.667 + 40.000 + 160.000 = 500.000 đ
Vậy, giá trị lợi nhuận kỳ vọng khi đơn vị này sản xuất 7 thùng là 500.000đ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính giá trị kỳ vọng của thông tin lấy mẫu (EVSI), ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính giá trị kỳ vọng khi không có thông tin lấy mẫu:
- Đầu tư lớn: EV = (0.6 * 300) + (0.4 * -150) = 180 - 60 = 120 triệu
- Đầu tư nhỏ: EV = (0.6 * 200) + (0.4 * -70) = 120 - 28 = 92 triệu
- Quyết định tốt nhất khi không có thông tin là đầu tư lớn, với EV = 120 triệu.
2. Tính xác suất kết quả nghiên cứu là tốt (P(T)) và xấu (P(X)):
- P(T) = P(T|TT) * P(TT) + P(T|TX) * P(TX) = 0.7 * 0.6 + 0.2 * 0.4 = 0.42 + 0.08 = 0.5
- P(X) = 1 - P(T) = 1 - 0.5 = 0.5
3. Tính giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu:
- Nếu kết quả nghiên cứu là tốt:
- Đầu tư lớn: EV = (0.7 * 300) + (0.3 * -150) = 210 - 45 = 165 triệu
- Đầu tư nhỏ: EV = (0.7 * 200) + (0.3 * -70) = 140 - 21 = 119 triệu
- Quyết định tốt nhất khi kết quả nghiên cứu là tốt là đầu tư lớn, với EV = 165 triệu.
- Nếu kết quả nghiên cứu là xấu:
- Đầu tư lớn: EV = (0.2 * 300) + (0.8 * -150) = 60 - 120 = -60 triệu
- Đầu tư nhỏ: EV = (0.2 * 200) + (0.8 * -70) = 40 - 56 = -16 triệu
- Quyết định tốt nhất khi kết quả nghiên cứu là xấu là đầu tư nhỏ, với EV = -16 triệu.
- Giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu: EV = (0.5 * 165) + (0.5 * -16) = 82.5 - 8 = 74.5 triệu
4. Tính giá trị kỳ vọng của thông tin lấy mẫu (EVSI):
- EVSI = Giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu - Giá trị kỳ vọng khi không có thông tin lấy mẫu = 74.5 - 120 = -45.5 triệu
5. Tính giá trị kỳ vọng ròng của thông tin lấy mẫu (ENSI):
- ENSI = EVSI - Chi phí lấy mẫu = -45.5 - 10 = -55.5 triệu.
Vì ENSI là một giá trị âm, điều này có nghĩa là không nên thuê công ty nghiên cứu thị trường.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu giá trị kỳ vọng của thông tin lấy mẫu (EVSI) chứ không phải ENSI. Như vậy, EVSI = 74.5 - 120 = -45.5. Đáp án này không có trong các lựa chọn.
Kiểm tra lại các tính toán, nhận thấy có sai sót trong cách tính giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu. Cần tính lại như sau:
Giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu:
= P(nghiên cứu tốt) * Max(Quyết định đầu tư lớn khi nghiên cứu tốt, Quyết định đầu tư nhỏ khi nghiên cứu tốt) + P(nghiên cứu xấu) * Max(Quyết định đầu tư lớn khi nghiên cứu xấu, Quyết định đầu tư nhỏ khi nghiên cứu xấu)
= 0.5 * 165 + 0.5 * (-16) = 82.5 - 8 = 74.5
Vậy EVSI = 74.5 - 120 = -45.5. Như vậy, giá trị này vẫn không có trong các đáp án.
Tuy nhiên, câu hỏi có thể đang hỏi về giá trị tối đa mà nhóm An sẵn sàng trả cho thông tin, tức là giá trị tăng thêm mà thông tin mang lại so với việc không có thông tin. Trong trường hợp đó, ta có thể tính như sau:
Khi không có thông tin, chọn đầu tư lớn, kỳ vọng là 120 triệu.
Khi có thông tin, nếu nghiên cứu tốt (xác suất 0.5) thì đầu tư lớn, kỳ vọng là 165 triệu. Nếu nghiên cứu xấu (xác suất 0.5) thì đầu tư nhỏ, kỳ vọng là -16 triệu.
Giá trị kỳ vọng khi có thông tin = 0.5 * 165 + 0.5 * (-16) = 74.5 triệu.
Giá trị thông tin = 74.5 - 120 = -45.5 triệu. Vì giá trị này âm, nhóm An không nên trả tiền cho thông tin.
Vì không có đáp án nào phù hợp, ta chọn đáp án A. Tuy nhiên, cần lưu ý là các tính toán trên không ra kết quả giống bất kỳ đáp án nào đã cho, nên có thể có sai sót trong đề bài hoặc các lựa chọn đáp án.
Tuy nhiên, xem xét các đáp án, đáp án gần đúng nhất có thể là C. 7.6. Có lẽ đã có một sự làm tròn hoặc sai sót trong quá trình tính toán, hoặc có một yếu tố nào đó trong bài toán chưa được xem xét đến.
1. Tính giá trị kỳ vọng khi không có thông tin lấy mẫu:
- Đầu tư lớn: EV = (0.6 * 300) + (0.4 * -150) = 180 - 60 = 120 triệu
- Đầu tư nhỏ: EV = (0.6 * 200) + (0.4 * -70) = 120 - 28 = 92 triệu
- Quyết định tốt nhất khi không có thông tin là đầu tư lớn, với EV = 120 triệu.
2. Tính xác suất kết quả nghiên cứu là tốt (P(T)) và xấu (P(X)):
- P(T) = P(T|TT) * P(TT) + P(T|TX) * P(TX) = 0.7 * 0.6 + 0.2 * 0.4 = 0.42 + 0.08 = 0.5
- P(X) = 1 - P(T) = 1 - 0.5 = 0.5
3. Tính giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu:
- Nếu kết quả nghiên cứu là tốt:
- Đầu tư lớn: EV = (0.7 * 300) + (0.3 * -150) = 210 - 45 = 165 triệu
- Đầu tư nhỏ: EV = (0.7 * 200) + (0.3 * -70) = 140 - 21 = 119 triệu
- Quyết định tốt nhất khi kết quả nghiên cứu là tốt là đầu tư lớn, với EV = 165 triệu.
- Nếu kết quả nghiên cứu là xấu:
- Đầu tư lớn: EV = (0.2 * 300) + (0.8 * -150) = 60 - 120 = -60 triệu
- Đầu tư nhỏ: EV = (0.2 * 200) + (0.8 * -70) = 40 - 56 = -16 triệu
- Quyết định tốt nhất khi kết quả nghiên cứu là xấu là đầu tư nhỏ, với EV = -16 triệu.
- Giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu: EV = (0.5 * 165) + (0.5 * -16) = 82.5 - 8 = 74.5 triệu
4. Tính giá trị kỳ vọng của thông tin lấy mẫu (EVSI):
- EVSI = Giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu - Giá trị kỳ vọng khi không có thông tin lấy mẫu = 74.5 - 120 = -45.5 triệu
5. Tính giá trị kỳ vọng ròng của thông tin lấy mẫu (ENSI):
- ENSI = EVSI - Chi phí lấy mẫu = -45.5 - 10 = -55.5 triệu.
Vì ENSI là một giá trị âm, điều này có nghĩa là không nên thuê công ty nghiên cứu thị trường.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu giá trị kỳ vọng của thông tin lấy mẫu (EVSI) chứ không phải ENSI. Như vậy, EVSI = 74.5 - 120 = -45.5. Đáp án này không có trong các lựa chọn.
Kiểm tra lại các tính toán, nhận thấy có sai sót trong cách tính giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu. Cần tính lại như sau:
Giá trị kỳ vọng khi có thông tin lấy mẫu:
= P(nghiên cứu tốt) * Max(Quyết định đầu tư lớn khi nghiên cứu tốt, Quyết định đầu tư nhỏ khi nghiên cứu tốt) + P(nghiên cứu xấu) * Max(Quyết định đầu tư lớn khi nghiên cứu xấu, Quyết định đầu tư nhỏ khi nghiên cứu xấu)
= 0.5 * 165 + 0.5 * (-16) = 82.5 - 8 = 74.5
Vậy EVSI = 74.5 - 120 = -45.5. Như vậy, giá trị này vẫn không có trong các đáp án.
Tuy nhiên, câu hỏi có thể đang hỏi về giá trị tối đa mà nhóm An sẵn sàng trả cho thông tin, tức là giá trị tăng thêm mà thông tin mang lại so với việc không có thông tin. Trong trường hợp đó, ta có thể tính như sau:
Khi không có thông tin, chọn đầu tư lớn, kỳ vọng là 120 triệu.
Khi có thông tin, nếu nghiên cứu tốt (xác suất 0.5) thì đầu tư lớn, kỳ vọng là 165 triệu. Nếu nghiên cứu xấu (xác suất 0.5) thì đầu tư nhỏ, kỳ vọng là -16 triệu.
Giá trị kỳ vọng khi có thông tin = 0.5 * 165 + 0.5 * (-16) = 74.5 triệu.
Giá trị thông tin = 74.5 - 120 = -45.5 triệu. Vì giá trị này âm, nhóm An không nên trả tiền cho thông tin.
Vì không có đáp án nào phù hợp, ta chọn đáp án A. Tuy nhiên, cần lưu ý là các tính toán trên không ra kết quả giống bất kỳ đáp án nào đã cho, nên có thể có sai sót trong đề bài hoặc các lựa chọn đáp án.
Tuy nhiên, xem xét các đáp án, đáp án gần đúng nhất có thể là C. 7.6. Có lẽ đã có một sự làm tròn hoặc sai sót trong quá trình tính toán, hoặc có một yếu tố nào đó trong bài toán chưa được xem xét đến.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, ta cần thiết lập mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính. Gọi X1 là số lượng iPhone 11 và X2 là số lượng iPhone 12 cần lắp ráp.
Hàm mục tiêu: Tối đa hóa lợi nhuận: Z = 8X1 + 3X2
Các ràng buộc:
* Trạm 1: 0*X1 + 60*X2 <= 15*60 (phút) => 60X2 <= 900 => X2 <= 15
* Trạm 2: 30*X1 + 45*X2 <= 15*60 (phút) => 30X1 + 45X2 <= 900
* Trạm 3: 45*X1 + 25*X2 <= 15*60 (phút) => 45X1 + 25X2 <= 900
* X1, X2 >= 0
Ta cần tìm giá trị X2 lớn nhất thỏa mãn các ràng buộc trên.
Từ ràng buộc 1: X2 <= 15
Nếu X2 = 15:
* Trạm 2: 30X1 + 45*15 <= 900 => 30X1 <= 225 => X1 <= 7.5
* Trạm 3: 45X1 + 25*15 <= 900 => 45X1 <= 525 => X1 <= 11.67
Khi đó, X1 có thể là 7.5, và Z = 8*7.5 + 3*15 = 60 + 45 = 105.
Xét X1 = 0, ta có:
* Trạm 2: 45X2 <= 900 => X2 <= 20
* Trạm 3: 25X2 <= 900 => X2 <= 36
Khi đó X2 <= 20. Nếu X2 = 20, Z = 3*20 = 60.
Để tìm giá trị tối ưu, ta cần giải bài toán quy hoạch tuyến tính này một cách chính xác hơn. Tuy nhiên, từ các phân tích trên, ta có thể thấy đáp án X2 = 30 và X2 = 42 không khả thi vì vi phạm ràng buộc ở trạm 1 (X2 <= 15).
Nếu ta đặt X1 = 20/3 và X2=20:
* Trạm 2: 30*20/3 + 45*20 = 200 + 900 = 1100 > 900 (loại)
* Trạm 3: 45*20/3 + 25*20 = 300 + 500 = 800 < 900 (chấp nhận)
Xét đáp án D. 20, kiểm tra lại các ràng buộc:
* Trạm 1: 60 * 20 = 1200 > 900 (không thỏa mãn).
Vậy, đáp án gần đúng nhất là không có đáp án nào đúng, vì X2<=15.
Kiểm tra lại với X2 = 15.
* Từ trạm 2: 30X1 + 45*15 <=900 -> 30X1<=225 ->X1<=7.5
* Từ trạm 3: 45X1 + 25*15 <=900 -> 45X1<=525 -> X1<=11.67
Vậy với X2=15 thì X1 có thể đạt giá trị tối đa 7.5. Lúc này lợi nhuận Z= 8*7.5 + 3*15= 60+45=105.
Nếu X1=0 thì:
* Từ trạm 2: 45X2<=900 ->X2<=20
* Từ trạm 3: 25X2<=900 ->X2<=36
Vậy với X1=0 thì X2 có thể đạt giá trị tối đa là 20. Lúc này lợi nhuận Z=3*20=60.
Nhưng X2=20 lại vi phạm ràng buộc trạm 1.
Vậy X2 tối ưu phải nhỏ hơn 15.
Vì không có đáp án nào đúng, ta chọn E.
Hàm mục tiêu: Tối đa hóa lợi nhuận: Z = 8X1 + 3X2
Các ràng buộc:
* Trạm 1: 0*X1 + 60*X2 <= 15*60 (phút) => 60X2 <= 900 => X2 <= 15
* Trạm 2: 30*X1 + 45*X2 <= 15*60 (phút) => 30X1 + 45X2 <= 900
* Trạm 3: 45*X1 + 25*X2 <= 15*60 (phút) => 45X1 + 25X2 <= 900
* X1, X2 >= 0
Ta cần tìm giá trị X2 lớn nhất thỏa mãn các ràng buộc trên.
Từ ràng buộc 1: X2 <= 15
Nếu X2 = 15:
* Trạm 2: 30X1 + 45*15 <= 900 => 30X1 <= 225 => X1 <= 7.5
* Trạm 3: 45X1 + 25*15 <= 900 => 45X1 <= 525 => X1 <= 11.67
Khi đó, X1 có thể là 7.5, và Z = 8*7.5 + 3*15 = 60 + 45 = 105.
Xét X1 = 0, ta có:
* Trạm 2: 45X2 <= 900 => X2 <= 20
* Trạm 3: 25X2 <= 900 => X2 <= 36
Khi đó X2 <= 20. Nếu X2 = 20, Z = 3*20 = 60.
Để tìm giá trị tối ưu, ta cần giải bài toán quy hoạch tuyến tính này một cách chính xác hơn. Tuy nhiên, từ các phân tích trên, ta có thể thấy đáp án X2 = 30 và X2 = 42 không khả thi vì vi phạm ràng buộc ở trạm 1 (X2 <= 15).
Nếu ta đặt X1 = 20/3 và X2=20:
* Trạm 2: 30*20/3 + 45*20 = 200 + 900 = 1100 > 900 (loại)
* Trạm 3: 45*20/3 + 25*20 = 300 + 500 = 800 < 900 (chấp nhận)
Xét đáp án D. 20, kiểm tra lại các ràng buộc:
* Trạm 1: 60 * 20 = 1200 > 900 (không thỏa mãn).
Vậy, đáp án gần đúng nhất là không có đáp án nào đúng, vì X2<=15.
Kiểm tra lại với X2 = 15.
* Từ trạm 2: 30X1 + 45*15 <=900 -> 30X1<=225 ->X1<=7.5
* Từ trạm 3: 45X1 + 25*15 <=900 -> 45X1<=525 -> X1<=11.67
Vậy với X2=15 thì X1 có thể đạt giá trị tối đa 7.5. Lúc này lợi nhuận Z= 8*7.5 + 3*15= 60+45=105.
Nếu X1=0 thì:
* Từ trạm 2: 45X2<=900 ->X2<=20
* Từ trạm 3: 25X2<=900 ->X2<=36
Vậy với X1=0 thì X2 có thể đạt giá trị tối đa là 20. Lúc này lợi nhuận Z=3*20=60.
Nhưng X2=20 lại vi phạm ràng buộc trạm 1.
Vậy X2 tối ưu phải nhỏ hơn 15.
Vì không có đáp án nào đúng, ta chọn E.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài toán tối ưu hóa này, ta cần tìm số lượng iPhone 11 (X1) và iPhone 12 (X2) để tối đa hóa lợi nhuận, với các ràng buộc về thời gian trên mỗi trạm lắp ráp.
Hàm mục tiêu: Max Z = 8X1 + 3X2
Ràng buộc:
Trạm 1: 60X2 <= 900
Trạm 2: 30X1 + 45X2 <= 900
Trạm 3: 45X1 + 25X2 <= 900
X1, X2 >= 0
Từ ràng buộc 1: X2 <= 15
Xét các điểm cực trị:
1. X1 = 0, X2 = 0 => Z = 0
2. X1 = 0, X2 = 15 => Z = 45
3. X2 = 0. Từ ràng buộc 2: 30X1 <= 900 => X1 <= 30. Từ ràng buộc 3: 45X1 <= 900 => X1 <= 20. Vậy X1 = 20, X2 = 0 => Z = 160.
4. Giao điểm ràng buộc 2 và 3:
30X1 + 45X2 = 900
45X1 + 25X2 = 900
Giải hệ phương trình này, ta nhân pt 1 với 3 và pt 2 với 2:
90X1 + 135X2 = 2700
90X1 + 50X2 = 1800
=> 85X2 = 900 => X2 = 900/85 ≈ 10.59
30X1 + 45(10.59) = 900 => 30X1 = 423.45 => X1 = 14.12
Z = 8(14.12) + 3(10.59) ≈ 144.73
5. Giao điểm ràng buộc 1 và 2:
X2 = 15; 30X1 + 45(15) = 900 => 30X1 = 225 => X1 = 7.5
Z = 8(7.5) + 3(15) = 60 + 45 = 105
6. Giao điểm ràng buộc 1 và 3:
X2 = 15; 45X1 + 25(15) = 900 => 45X1 = 525 => X1 = 11.67
Ràng buộc 2: 30(11.67) + 45(15) = 350.1 + 675 = 1025.1 > 900. Loại bỏ.
Vậy, lợi nhuận tối đa là 160, đạt được khi X1 = 20 và X2 = 0.
Số lượng iPhone 11 cần lắp ráp là 20.
Hàm mục tiêu: Max Z = 8X1 + 3X2
Ràng buộc:
Trạm 1: 60X2 <= 900
Trạm 2: 30X1 + 45X2 <= 900
Trạm 3: 45X1 + 25X2 <= 900
X1, X2 >= 0
Từ ràng buộc 1: X2 <= 15
Xét các điểm cực trị:
1. X1 = 0, X2 = 0 => Z = 0
2. X1 = 0, X2 = 15 => Z = 45
3. X2 = 0. Từ ràng buộc 2: 30X1 <= 900 => X1 <= 30. Từ ràng buộc 3: 45X1 <= 900 => X1 <= 20. Vậy X1 = 20, X2 = 0 => Z = 160.
4. Giao điểm ràng buộc 2 và 3:
30X1 + 45X2 = 900
45X1 + 25X2 = 900
Giải hệ phương trình này, ta nhân pt 1 với 3 và pt 2 với 2:
90X1 + 135X2 = 2700
90X1 + 50X2 = 1800
=> 85X2 = 900 => X2 = 900/85 ≈ 10.59
30X1 + 45(10.59) = 900 => 30X1 = 423.45 => X1 = 14.12
Z = 8(14.12) + 3(10.59) ≈ 144.73
5. Giao điểm ràng buộc 1 và 2:
X2 = 15; 30X1 + 45(15) = 900 => 30X1 = 225 => X1 = 7.5
Z = 8(7.5) + 3(15) = 60 + 45 = 105
6. Giao điểm ràng buộc 1 và 3:
X2 = 15; 45X1 + 25(15) = 900 => 45X1 = 525 => X1 = 11.67
Ràng buộc 2: 30(11.67) + 45(15) = 350.1 + 675 = 1025.1 > 900. Loại bỏ.
Vậy, lợi nhuận tối đa là 160, đạt được khi X1 = 20 và X2 = 0.
Số lượng iPhone 11 cần lắp ráp là 20.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng